• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đề cương ôn tập Giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 chi tiết nhất

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Đề cương ôn tập Giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 chi tiết nhất"

Copied!
61
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

PHÒNG GD&ĐT ………

TRƯỜNG TH ………

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN: TIẾNG VIỆT 4 NĂM HỌC: 2021 – 2022

Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.

Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT), giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

II. Đọc hiểu: (5 điểm) Đọc thầm bài văn sau:

NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG

Cuộc đua ma-ra-thon hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Anh tài xế và tôi ngồi trong xe, phía sau hàng trăm con người, chờ tiếng súng lệnh vang lên.

Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “Người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy.

Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Tôi nửa muốn cho chị dừng lại nửa

ĐỀ SỐ 1

(2)

cầu mong chị tiếp tục. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.

Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.

Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “Người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi.

Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1: Nhiệm vụ của nhân vật “Tôi” trong bài là: (0, 5 điểm) A. Chăm sóc y tế cho vận động viên.

C. Bắn tiếng súng lệnh cho cuộc đua.

B. Lái xe cứu thương.

D. hò reo cổ vũ cho cuộc đua.

Câu 2: Không khí của cuộc thi ma-ra-thon thế nào? (0, 5 điểm) A. Không khí của cuộc thi ma-ra-thon sôi nổi.

B. Không khí của cuộc thi ma-ra-thon buồn tẻ.

C. Không khí của cuộc thi ma-ra-thon bình thường.

D. Không khí của cuộc thi ma-ra-thon yên lặng.

Câu 3: Trong giải ma-ra-thon tác giả chú ý đến nhân vật nào nhất? (0, 5 điểm) A. Chú ý đến những người trên xe cứu thương.

B. Chú ý đến những người chạy theo để cổ vũ.

C. Chú ý đến những người xuất phát đầu tiên.

D. Chú ý đến người xuất phát cuối cùng.

Câu 4: Giải Ma-ra-thon là giải: (1 điểm)

A. Giải ma-ra-thon dành cho người thích bơi lội.

B. Giải ma-ra-thon dành cho người thích đi xe đạp.

(3)

C. Giải ma-ra-thon dành cho người thích chạy bộ.

D. Giải ma-ra-thon dành cho người thích leo núi.

Câu 5: “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua là ai ? Có đặc điểm gì ? (1 điểm) Viết câu trả lời của em:

Câu 6: Đoạn cuối bài: “Kể từ hôm đó, …nhẹ nhàng đối với tôi” tác giả muốn khuyên em điều gì ? (1 điểm)

Viết câu trả lời của em:

Câu 7: Câu “Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra.” (0, 5 điểm) A. Câu khiến.

B. Câu kể Ai là gì?

C. Câu kể Ai thế nào?

D. Câu kể Ai làm gì?

Câu 8: Dòng nào sau đây chỉ toàn là từ láy? (0, 5 điểm) A. Xanh um, lộng lẫy, ngay ngáy, rực rỡ, mênh mông.

B. Rực rỡ, lộng lẫy, xanh um, ngay ngáy, bờ bến.

C. Rực rỡ, lộng lẫy, xanh um, ngay ngáy, ấm áp.

D. Rực rỡ, lộng lẫy, xúm xít, ngay ngáy, ấm áp.

Câu 9: Trong câu: “Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra.” (1 điểm) Chủ ngữ là:………..………

Vị ngữ là:……….

Câu 10: Em đặt câu kể “Ai là gì?” để khen chị vận động viên đã chiến thắng: (1 điểm)

Viết câu trả lời của em:

……….

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)

(4)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài (Họa sĩ Tô Ngọc Vân). SGK Tiếng việt 4, tập 2, trang 56.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Đề bài: Tả cây bóng mát mà em yêu thích nhất.

---HẾT---

GỢI Ý ĐÁP ÁN A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0, 5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0, 25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0, 5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm) c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0, 5 điểm

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 - 3 chỗ: 0, 25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)

d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0, 5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.

Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:

Câu 1: Đáp án A Câu 2: Đáp án A

(5)

Câu 3: Đáp án D Câu 4: Đáp án C

Câu 5: Người chạy cuối cùng là một phụ nữ. Người phụ nữ có đôi bàn chân tật nguyền.

Câu 6: Học sinh nêu ý : Khi gặp công việc khó khăn , chúng ta quyết tâm thì mọi việc sẽ thành công tốt đẹp.

Câu 7: Đáp án C Câu 8: Đáp án D

Câu 9: Trong câu: “Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra.” (1 điểm) Chủ ngữ: Bàn chân chị ấy

Vị ngữ: cứ chụm vào mà đầu gối lại đưa ra

Câu 10: Em đặt câu kể “Ai là gì?” để khen chị vận động viên đã chiến thắng: (1 điểm)

Chị là người rất kiên trì hoặc Chị là người đáng quý . hoặc Chị là người chiến thắng B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả: (5 điểm)

- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) : trừ 0, 5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, …bị trừ 1 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (5 điểm) Đánh giá, cho điểm

(6)

- Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:

+ Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, thân bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong làm bài.

Lưu ý: Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Trong lúc ra đề cũng như hướng dẫn chấm không tránh khỏi sai sót, mong quý thầy cô chỉnh lại dùm thành thật cám ơn!.

(7)

PHÒNG GD&ĐT ………

TRƯỜNG TH ………

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN: TIẾNG VIỆT 4 NĂM HỌC: 2021 – 2022

Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Thời gian cho mỗi em khoảng 1-2 phút.

Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với học sinh các bài Tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 27 trong SGK Tiếng Việt 4, Tập hai.

II. Đọc hiểu: (5 điểm)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi

CÂY XOÀI

Ba tôi trồng một cây xoài. Giống xoài quả to, ngọt và thơm lừng. Mùa xoài nào cũng vậy, ba đều đem biếu chú Tư nhà bên vài ba chục quả.

Bỗng một năm gió bão làm bật mấy chiếc rễ. Thế là cây xoài nghiêng hẳn một nửa sang vườn nhà chú Tư. Rồi đến mùa quả chín, tôi trèo lên cây để hái. Sơn (con chú Tư) cũng đem cây có móc ra vin cành xuống hái. Tất nhiên tôi ở trên cây nên hái được nhiều hơn. Hái xong, ba tôi vẫn đem biếu chú Tư vài chục quả . Lần này thì chú không nhận. Đợi lúc ba tôi đi vắng, chú Tư ra đốn phần cây xoài ngã sang vườn chú . Các cành thi nhau đổ xuống. Từng chiếc lá xoài rơi lả tả, nhựa cây ứa ra . Ba tôi về thấy vậy chỉ thở dài mà không nói gì.

Mùa xoài lại đến. Lần này, ba tôi cũng đem biếu chú Tư vài chục quả . Tôi liền phản đối. Ba chỉ nhỏ nhẹ khuyên tôi:

- Chú Tư sống dở, mình phải sống hay như thế mới tốt, con ạ ! ĐỀ SỐ 2

(8)

Tôi tức lắm nhưng đành phải vâng lời. Lần này chú chỉ nhận mấy quả thôi. Nhưng từ đó cây xoài cành lá lại xum xuê. Đến mùa, cây lại trĩu quả và Sơn cũng chẳng còn ra tranh hái với tôi nữa.

Đơn giản thế nhưng ba tôi đã dạy cho tôi cách sống tốt ở đời.

Mai Duy Quý Khoanh vào chữ cái có câu trả lời đúng:

Câu 1. Ai đã trồng cây xoài? (0,5 điểm) a. Ông bạn nhỏ.

b. Mẹ bạn nhỏ.

c. Ba bạn nhỏ.

Câu 2. Tại sao chú hàng xóm lại không nhận xoài biếu như mọi năm? (0,5 điểm) a. Vì chú không thích ăn xoài.

b. Vì xoài năm nay không ngon.

c. Vì chú thấy con mình cũng hái xoài.

Câu 3. Ba của bạn nhỏ đã có thái độ như thế nào khi thấy cây xoài bị đốn phần cành ngả sang nhà hàng xóm ? (1 điểm)

Câu 4. Đợi lúc ba bạn nhỏ đi vắng chú Tư đã làm gì? (0,5 điểm) a. Dựng phần cây xoài bị ngã sang vườn nhà chú lên.

b. Chặt phần cây xoài bị ngã sang vườn nhà chú.

c. Để nguyên phần cây xoài bị ngã ở vườn nhà mình.

Câu 5. Bạn nhỏ đã rút ra điều gì qua câu chuyện này? (1 điểm) a. Không nên cãi nhau với hàng xóm.

b. Bài học về cách sống tốt ở đời.

c. Không nên chặt cây cối.

Câu 6. Thái độ của bạn nhỏ như thế nào khi ba bảo bạn mang xoài sang biếu chú Tư? (0,5 điểm)

a. Tức giận.

(9)

b. Vui vẻ.

c. Không nói gì.

Câu 7. Khoanh vào từ không thuộc nhóm có lợi cho sức khỏe:

Tập thể dục, nghỉ mát, khiêu vũ, đánh bóng bàn, nhảy dây, hút thuốc lá, bơi lội Câu 8. Ghi lại câu kể Ai làm gì? có trong các câu sau: (0,5 điểm)

“Ba tôi trồng một cây xoài. Giống xoài quả to, ngọt và thơm lừng… “

Câu 9. Tìm một số từ thể hiện nét đẹp trong tâm hồn tính cách của người cha trong câu chuyện trên. (1 điểm)

Câu 10. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau: (1 điểm)

“Tiếng lá rơi xào xạc.”

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm) Thời gian: 15 phút

Bài “Bãi ngô” (Sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 30; 31)

Viết đầu bài và đoạn “Thế mà chỉ ít lâu sau … làn áo mỏng óng ánh.”

II. Tập làm văn: (5 điểm) Thời gian: 40 phút

Đề bài: Thiên nhiên xung quanh em rất nhiều cây xanh. Hãy tả một cây bóng mát hoặc cây ăn quả hoặc cây ra hoa mà em yêu thích.

---HẾT---

GỢI Ý ĐÁP ÁN A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

- Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng:

1 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).

(10)

- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu):

1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).

- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm).

- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).

II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.

Phần đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu : Mức độ 1;2 - 0.5điểm, Mức độ 3;4 - 1 điểm

Câu 1. c Câu 2. c

Câu 3. Bố bạn nhỏ chỉ thở dài không nói gì, vẫn tiếp tục sống tốt và biếu xoài.

Câu 4. b Câu 5. b Câu 6. a

Câu 7. hút thuốc lá

Câu 8. Ba tôi trồng một cây xoài.

Câu 9. HS ghi tối thiểu được 2 từ : nhân hậu, vị tha, tốt bụng,…

Câu 10.

Tiếng lá rơi / xào xạc.

CN VN

B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả: (5 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.

(11)

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0, 5 điểm.

II. Tập làm văn: (5 điểm) 1. YÊU CẦU:

a. Thể loại: Tả cây cối b. Nội dung:

- Trình bày đầy đủ ý miêu tả cây ra hoa hoặc cây bóng mát hoăc cây ăn quả theo yêu cầu của đề bài.

c. Hình thức:

- Trình bày được bài văn gồm 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài.

- Dùng từ chính xác, hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả.

2. BIỂU ĐIỂM:

- Điểm 4, 5 - 5: Bài làm thể hiện rõ kĩ năng quan sát, có sự sáng tạo, gây được cảm xúc cho người đọc, lỗi chung không đáng kể.

- Điểm 3, 5 - 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung.

- Điểm 2, 5 - 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình, nội dung chưa đầy đủ hoặc dàn trãi, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung.

- Điểm 1, 5 - 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, diễn đạt lủng củng, quá nhiều lỗi chung.

- Điểm 0, 5 - 1: Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang.

Lưu ý:

Giáo viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh;

khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm bài văn tả cây cối.

Trong quá trình chấm, GV ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể tự rút ra kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.

(12)

PHÒNG GD&ĐT ………

TRƯỜNG TH ………

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN: TIẾNG VIỆT 4 NĂM HỌC: 2021 – 2022

Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.

1. Trống đồng Đông Sơn

(Đoạn từ “Trống đồng Đông Sơn … nhảy múa.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2 - trang 17) 2. Sầu riêng

(Đoạn từ “Sầu riêng … trổ vào cuối năm.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2 - trang 34) 3. Hoa học trò

(Đoạn từ “Mùa xuân … bất ngờ dữ vậy.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2 - trang 43) 4. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.

(Đoạn từ “Em cu Tai … vung chày lún sân.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2 - trang 48)

II. Đọc hiểu: (5 điểm)

Vùng đất duyên hải

Ninh Thuận - vùng đất duyên hải quanh năm nắng gió - là nơi có nhiều khu vực làm muối nổi tiếng bậc nhất của cả nước như Cà Ná, Đầm Vua.

Nhờ thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp, đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt, người dân Ninh Thuận đã phát triển mô hình trồng nho thành công. Vườn nho Ba Mọi có diện tích khoảng 15.000m2 là điểm du lịch sinh thái luôn mở rộng cửa chào đón du khách. Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc. Một

ĐỀ SỐ 3

(13)

bên là núi, một bên là biển, con đường nối dài bởi rừng nho, ruộng muối đã tạo nên tuyến đường ven biển lãng mạn nhất Việt Nam.

Đến Ninh Thuận, chỉ cần dậy thật sớm ra biển Ninh Chữ đón bình minh lên, bạn sẽ được trải nghiệm sống trong không khí mua bán tươi vui của cảng cá hay tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài.

Trên hành trình rong ruổi khám phá Ninh Thuận, bạn sẽ được hưởng những luồng gió mát mẻ thổi về từ biển, không khí khô nhẹ dễ chịu, nắng nhiều nhưng không ra mồ hôi.

Ngoài những vườn nho xanh mướt, tháp Chàm cổ kính hay với biển xanh cát trắng, Ninh Thuận còn có những cánh đồng cừu rộng lớn… Đồng cừu An Hòa với số lượng đàn rất lớn từ vài trăm cho đến cả ngàn con.

Theo Tạp chí Du lịch Em đọc thầm bài “Vùng đất duyên hải” rồi làm các bài tập sau:

Câu 1. (Đánh dấu × vào ô trống trước ý đúng nhất). Ninh Thuận là vùng đất:

□ ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ nước ta.

□ duyên hải quanh năm nắng gió.

□ ở cao nguyên Đắk Lắk, Tây Nguyên.

□ ngập trũng quanh năm ở đồng bằng Nam Bộ

Câu 2. (Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống). Điều kiện thuận lợi để Ninh Thuận trồng nho thành công là:

□ Thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp.

□ Đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.

□ Đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt.

Câu 3. Đến biển Ninh Chữ lúc bình minh, du khách sẽ được trải nghiệm những gì?

………..

………..

……….,

(14)

Câu 4. Hãy nối từ ở cột A với từ ở cột B cho thích hợp.

A B

Biển Ninh Chữ • • Cánh đồng cừu rộng lớn đến cả ngàn con Đồng cừu An Hòa • • Tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài

Vườn nho Ba Mọi • • Có tuyến đường ven biển lãng mạn nhất Việt Nam Ninh Thuận • • Điểm du lịch sinh thái luôn mở cửa đón du khách

Câu 5. Ngoài Ninh Thuận, em hãy viết một câu giới thiệu một cảnh đẹp khác của Việt Nam mà em biết.

………...

………...

………..

………...

Câu 6. Câu “Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.” có:

….. tính từ. Đó là từ: ………...

(Em hãy đánh dấu × vào ô trước ý đúng nhất của câu 7)

Câu 7. Trong bài đọc có một dấu gạch ngang. Dấu gạch ngang đó có tác dụng là:

□ Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

□ Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.

□ Đánh dấu phần chú thích trong câu văn.

□ Đánh dấu các ý được liệt kê trong đoạn văn.

Câu 8. Trong đoạn 4: “Trên hành trình rong ruổi………không ra mồ hôi”.

Em hãy tìm và ghi lại:

- Từ láy là động từ: ………..

- Từ láy là tính từ: ………

Câu 9. Hãy nối từ ở cột A với từ ở cột B cho thích hợp.

(15)

A B Người dân Ninh Thuận trồng nho, nuôi cừu. • • Ai làm gì?

Cà Ná, Đầm Vua là khu vực làm muối nổi tiếng. • • Ai thế nào?

Gió mát thổi về từ biển, không khí khô nhẹ dễ chịu. • • Ai là gì?

Vườn nho Ba Mọi là điểm du lịch sinh thái. • •

Câu 10. Em hãy đặt một câu kể Ai thế nào? để chỉ đặc điểm bên ngoài hoặc tính tình một bạn trong lớp mà em yêu mến.

………...

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)

Nghe – viết: Bài Sầu riêng ( TV 4, Tập 2, Trang 35), viết từ: Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm...đến tháng năm ta.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Đề bài: Em hãy tả lại một cây mà em yêu thích.

---HẾT---

GỢI Ý ĐÁP ÁN A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

- Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng trừ 0, 5 điểm, đọc sai 5 tiếng trở lên trừ 1 điểm.

- Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: trừ 0, 5 điểm.

- Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở đi: trừ 1 điểm.

- Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0, 5 điểm.

- Giọng đọc không thể hiện tính diễn cảm: trừ 1 điểm.

(16)

- Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 đến 2 phút: trừ 0, 5 điểm.

- Đọc quá 2 phút: trừ 1 điểm

- Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0, 5 điểm - Trả lời sai hoặc không trả lời được: trừ 1 điểm.

II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.

Mỗi câu đúng: 0, 5 điểm.

Câu 1. duyên hải quanh năm nắng gió.

Câu 2. Đ; S; Đ

Câu 3. sống trong không khí mua bán tươi vui của cảng cá hay tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài.

Câu 4

A B

Biển Ninh Chữ • • Cánh đồng cừu rộng lớn đến cả ngàn con Đồng cừu An Hòa • • Tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài

Vườn nho Ba Mọi • • Có tuyến đường ven biển lãng mạn nhất Việt Nam Ninh Thuận • • Điểm du lịch sinh thái luôn mở cửa đón du khách

Câu 5. Tham khảo: Đà Lạt có khí hậu trong lành, mát mẻ.(0, 5 điểm)

Học sinh có thể viết 1 câu nhưng yêu cầu nêu tên và đặc điểm, tính chất của thắng cảnh.

Câu 6. 2 tính từ là mênh mông, giống (Tự điển Việt Nam) Câu 7. Đánh dấu phần chú thích trong câu văn.

Câu 8. Trả lời: Các từ láy là: động từ: rong ruổi Tính từ: mát mẻ Câu 9.

- Ai làm gì?: Người dân Ninh Thuận trồng nho, nuôi cừu..

- Ai thế nào?:

(17)

+ Gió mát thổi về từ biển, không khí khô nhẹ dễ chịu:

+ Vườn nho Ba Mọi là điểm du lịch sinh thái.

- Ai là gì?: Cà Ná, Đầm Vua là khu vực làm muối nổi tiếng.

Câu 10. Lan hiền lành, thân thiện với bạn bè.

Đôi mắt bạn Lan to và sáng.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả: (5 điểm)

Chữ viết đúng mẫu, đều đẹp phạm ít lỗi chính tả cho 2 điểm.

Các trường hợp còn lại giáo viên căn cứ để cho điểm.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

* Bài tham khảo: Tả cây đa

Quê hương! Hai tiếng gọi đó thật thân thương biết nhường nào! Quê hương đối với mỗi người có thể là cánh đồng rộng lớn thẳng cánh cò bay hoặc là dòng sông hiền hòa ôm ấp xóm làng trù phú... Còn đối với em quê hương chính là cây đa cổ thụ ở đầu làng.

Cây đa này không biết đã có ở đây từ bao giờ, chỉ biết rằng khi em mới chỉ là một đứa bé, cây đã đứng sừng sững ở đây như một minh chứng lịch sử. Thân cây rất to, ba người bọn em nắm tay nhau ôm cũng không xuể. Cây cao với những cành cây tỏa ra tứ phía trông giống hệt như hàng chục cánh tay của những người khổng lồ.

Rễ cây lan rộng trên mặt đất, ngoằn ngoèo như những chú rắn hổ mang. Phần lớn rễ cây đã cắm sâu vào trong lòng đất để vừa làm bệ đỡ vừa hút chất dinh dưỡng nuôi cây.

Lá đa to hơn bàn tay người lớn một tẹo với những vân lá chạy từ cuống rồi lan ra toàn bộ bề mặt chiếc lá. Từ xa nhìn lại cây đa này trông chẳng khác gì một chiếc ô xanh khổng lồ tỏa bóng che rợp cả một khoảng đất rộng. Đây cũng là nơi nghỉ mát

(18)

của dân làng sau những buổi làm đồng mệt mỏi đồng thời cũng là nơi tụi trẻ con chúng em luôn chọn làm nơi đùa nghịch. Trưa hè oi bức mà được ngồi dưới gốc cây xanh hóng gió thì tuyệt biết mấy.

Những buổi chiều trước khi mặt trời bắt đầu ngả sang màu vàng cam tuyệt đẹp thì đây chính là địa điểm cho mọi trò chơi của tụi chúng em diễn ra. Nào là ô ăn quan, nhảy dây, đá bóng và rất nhiều trò chơi khác. Chẳng biết từ lúc nào mà hình ảnh cây đa đã on sâu vào tâm trí mỗi người dân quê em. Ai đi xa trở về làng việc đầu tiên họ làm chính là đưa mắt tìm kiếm hình ảnh cây đa quen thuộc.

Em rất yêu quý cây đa này. Cây vừa là người bạn vừa là người em chia sẻ mọi buồn vui trong cuộc sống.

(19)

PHÒNG GD&ĐT ………

TRƯỜNG TH ………

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN: TIẾNG VIỆT 4 NĂM HỌC: 2021 – 2022

Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Đoạn thứ nhất:

Trời đang nắng như đổ lửa, không khí xung quanh ngột ngạt, nhễ nhại. Trong khoảnh khắc, trời nhạt dần. Đi chưa hết một con phố, trời nổi giông quay cuồng. Và mưa đến. Bất ngờ. Có rất nhiều người không kịp tìm nơi trú ẩn. Không gian nhòa trong màn trắng của mưa hạ. Rồi, sấm nổ đùng đoàng. Chớp như xé toạc bầu trời đen kịt.

Tiếng mưa rơi lộp bộp trên mái tôn, loong boong trong chiếc thùng hứng nước, đồm độp trên phiến nứa, gõ chan chát vào tàu lá chuối.

(CƠN MƯA MÙA HẠ - Theo Câu lạc bộ tản văn Hà Nội) Câu hỏi: Đoạn văn trên nói về điều gì?

Đoạn thứ hai:

Thời tiết mùa đông rất lạnh giá. Nhưng khi có ánh nắng Mặt Trời vào ban ngày thì thời tiết ấm lên rất nhiều. Vậy là ban ngày nóng, ban đêm lạnh, hơn nữa sự chênh lệch giữa lạnh và nóng là rất lớn. Do đó thực vật rất dễ bị xâm hại. Nếu thực vật được quét vôi trắng, màu trắng sẽ phản xạ lại ánh sáng Mặt Trời và các tia bức xạ, tránh hiện tượng nhiệt độ trong thân cây tăng quá cao, giảm độ chênh lệch nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm. Vì vậy cây sẽ không bị tổn thương.

(TAI SAO PHẢI QUÉT VÔI CHO THÂN CÂY VÀO MÙA ĐÔNG?

Theo Mười vạn câu hỏi vì sao) Câu hỏi: Người ta thường quét vôi trắng vào thân các cây để làm gì?

ĐỀ SỐ 4

(20)

II. Đọc hiểu: (5 điểm)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Câu chuyện về túi khoai tây

Vào một buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên những người mình không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo.

Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải mang theo.

Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình trạng này còn tồi tệ hơn khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy giáo cho quẳng hết chõ khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng.

Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: "Các em thấy không, lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà nó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình."

Lại Thế Luyện Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Thầy giáo mang túi khoai tây đến lớp để làm gì?

(21)

a. Để cho cả lớp liên hoan.

b. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha.

c. Để cho cả lớp học môn sinh học.

d. Để hướng dẫn học sinh cách trồng cây khoai tây.

Câu 2: Túi khoai tây đã gây ra điều gì phiền toái?

a. Đi đâu cũng mang theo.

b. Các củ khoai tây bị thối rữa, rỉ nước.

c. Đi đâu cũng mang theo những củ khoai tây vừa nặn vừa bị thối rữa, rỉ nước.

d. Muốn vứt nhưng thầy giáo lại không đồng ý.

Câu 3: Theo thầy giáo, vì sao nên có lòng vị tha, cảm thông với lỗi lầm của người khác?

a. Vì sự oán giận hay thù ghét không mang lại lợi ích gì; nếu có lòng vị tha và có sự cảm thông sẽ đem lại niềm hạnh phúc cho bản thân và cũng là món quà tặng cho mọi người.

b. Vì càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng.

c. Vì lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà đó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.

d. Vì lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở!

Câu 4: Theo em, thế nào là lòng vị tha?

a. Rộng lòng tha thứ.

b. Cảm thông và chia sẻ.

c. Rộng lòng tha thứ, không hề có sự cố chấp; biết cảm thông và chia sẻ.

d. Không hẹp hòi, ích kỉ và biết tha thứ cho người khác khi họ biết lỗi.

Câu 5: Hãy nêu suy nghĩ của em về cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ nào?

(22)

Câu 6: Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân?

Câu 7: Hãy đặt 1 câu văn có sử dụng dấu gạch ngang được dùng để chú thích?

Câu 8: Em hãy đặt 1 câu văn theo kiểu câu Ai thế nào?

Câu 9: Tất cả các bạn đều tham gia đêm Hội diễn văn nghệ 26-3.

Hãy viết câu trên thành câu khiến?

Câu 10: Em hãy đặt 1 câu kể "Ai làm gì ?" có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa?

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm) Nghe viết đoạn văn sau:

Mua giầy

Một người định mua cho mình một đôi giày. Trước khi đi, anh ta đo vẽ kích thước chân mình lên một tờ giấy. Đến tiệm chọn giày, anh ta phát hiện mình để quên tờ giấy ở nhà nên nói với chủ tiệm:

- Tôi để quên cái mẫu đo ở nhà, để tôi chạy về lấy mẫu.

Xong anh ta vội vàng chạy về nhà lấy tờ giấy. Khi quay lại thì cửa hàng đã đóng cửa và anh ta không mua được giày.

Có người hỏi anh:

- Tại sao lúc đó anh không lấy ngay chân của anh mang thử giày?

- Tôi thà tin sự đo mẫu hơn là tin ở đôi chân của mình! – anh ta trả lời.

Theo Truyện ngụ ngôn hay

(23)

II. Tập làm văn: (5 điểm) Chọn một trong hai đề bài sau:

1) Hãy tả một loài hoa em yêu thích.

2) Đặt mình vào vai một loài hoa em yêu thích, viết bài văn giới thiệu về vẻ đẹp của mình

---HẾT---

GỢI Ý ĐÁP ÁN A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) 3 điểm

- Đọc rõ ràng, có độ lớn vừa đủ nghe, tốc độ đọc đạt 80-90 tiếng/ phút, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm: đạt hai trong ba yêu cầu:0, 5 điểm; đạt 0 đến một yêu cầu: 0 điểm - Đọc đúng tiếng, từ, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, ở chỗ tách các cụm từ: Có từ 0-3 lỗi: 1 điểm, có 4-5 lỗi: 0, 5 điểm, có trên 5 lỗi: 0 điểm

- Nghe hiểu và trả lời đúng trọng tâm câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm: trả lời đúng trọng tâm câu hỏi nhưng chưa thành câu hoặc lặp từ: 0, 5 điểm; trả lời không đúng trọng tâm câu hỏi: 0 điểm

- Ví dụ câu trả lời được 1 điểm:

+ Câu hỏi ở đoạn 1: Đoạn văn nói về sự xuât hiện bất ngờ của cơn mưa mùa hạ.

+ Câu hỏi ở đoạn 2: Người ta thường quét vôi trắng vào thân các cây để bảo vệ cây khỏi bị tổn thương do sự chênh lệch nhiệt độ giữ ban ngày và ban đêm vào mùa đông.

II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.

Câu 1b: (0,5 điểm) Câu 2c: (0,5 điểm)

(24)

Câu 3a: (0,5 điểm) Câu 4c: (0,5 điểm) Câu 5: (0,5 điểm)

Cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ: Thầy không bắt ai phải tha thứ nhưng bằng hình ảnh những củ khoai tây thối rữa, thầy đã giúp cả lớp hiểu ra giá trị của sự tha thứ, lòng vị tha và sự cảm thông với lỗi lầm của người khác.

Câu 6: (0,5 điểm)

Bài học: Sống phải có lòng vị tha, cảm thông, chia sẻ và không gây thù oán.

Câu 7: (1 điểm)

Ví dụ: Tiến sĩ sử học Nguyễn Nhã – một người đã giành cả đời để nghiên cứu về Hoàng Sa và Trường Sa – sắp tới sẽ phát hành một cuốn sách mới.

Câu 8: Đặt đúng kiểu câu "Ai thế nào ?" (1 điểm)

Câu 9: Học sinh chuyển được từ câu kể sang câu khiến (1 điểm)

Ví dụ: Mong tất cả các bạn đều tham gia đêm Hội diễn văn nghệ 26-3 nhé!

Câu 10: (1 điểm)

Học sinh đặt đúng câu kể Ai làm gì có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả: (5 điểm)

Nghe viết đoạn văn: 2 điểm

- Tốc độ 85 - 90 chữ / 15 phút; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ nhỏ;

trình bày đúng quy định, bài viết sạch: 1 điểm, đạt hai trong ba yêu cầu trên. 0, 5 điểm, đạt từ không đến một yêu cầu trên: 0 điểm.

- Viết đúng chính tả, có từ 0-3 lỗi: 1 điểm, có 4-5 lỗi: 0, 5 điểm, có trên 5 lỗi: 0 điểm II. Tập làm văn: (5 điểm)

- Viết bài văn: 8 điểm

(25)

Xin chào tất cả các bạn, tôi là Hoa Hồng Nhung. Tôi được mọi người trao tặng danh hiệu nữ hoàng của các loài hoa bởi mang trong mình một vẻ đẹp và một hương thơm khác biệt.

Đứng vững trên chiếc cuống dài màu xanh đậm, khẳng khiu, tôi vươn cao khỏi vòm lá xanh biếc để khoe màu đỏ thắm của mình nổi bật trên màu xanh của lá.

Thân tôi có nhiều gai nhọn. Những chiếc gai đó bảo vệ tôi khỏi sự tấn công của các loài sâu bọ. Lá tôi cũng đặc biệt lắm. Nó xòe những viên răng cưa của mình ra như muốn góp phần bảo vệ tôi. Các bạn để ý nhé, mặt dưới của lá còn có những lớp phấn màu trắng, rất dễ dính vào tay mỗi khi cầm vào đấy.

Mình tôi được một đài hoa xanh biếc luôn xòe ra nâng đỡ nụ hoa. Trên cái đài hoa ấy, những cánh hồng tôi đỏ thắm, xinh xắn, mềm mại xếp chồng lên nhau thành nhiều lớp.

Mỗi sáng sớm, tôi chưa muốn nở hết vì vẫn còn ngái ngủ và e ấp với những chị Sương đêm. Cánh hoa của tôi lúc ấy ôm khít lấy nhau như cùng che chở cho nhị vàng khỏi bị sương gió. Mặt trời càng lên cao, những cánh hoa của tôi càng xòe rộng, cho đến khi cả đóa hoa như một chiếc đĩa nhỏ được tạc bằng ngọc. Khi ấy, tôi bắt đầu tỏa ra không gian một mùi hương dịu nhẹ, thoang thoảng. Mùi hương của tôi không nồng nàn như hoa sữa, không ngọt ngào như hoa li nhưng nó luôn cuốn hút những chị bướm, cô ong bởi sự nhẹ nhàng, tinh khiết.

Người ta thường nói với màu đỏ thắm đầy nhiệt huyết, Hồng Nhung tôi tượng trưng cho tình yêu của con người. Tôi cảm thấy rất hạnh phúc và tự hào vì đã làm đẹp cho đời và được mọi người dùng để trao cho nhau những tình cảm yêu thương.

Các bạn ơi, các bạn nhớ chăm sóc và bảo vệ những loài hoa bé nhỏ nhưng đầy ý nghĩa như chúng tôi các bạn nhé. Vẻ đẹp và hương thơm của chúng tôi sẽ làm cho cuộc sống này thêm tươi đẹp.

(26)

PHÒNG GD&ĐT ………

TRƯỜNG TH ………

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN: TIẾNG VIỆT 4 NĂM HỌC: 2021 – 2022

Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

(GV kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 24 ở SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 kết hợp trả lời câu hỏi đối với từng HS) II. Đọc hiểu: (5 điểm)

Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới

HÌNH DÁNG CỦA NƯỚC

Màn đêm đã buông xuống. Trong không gian yên ắng chỉ còn nghe thấy tiếng tí tách của những hạt mưa rơi. Nằm trong nhà bếp ghé mắt ra cửa sổ, anh Đũa Kều hỏi bác Tủ Gỗ.

- Bác Tủ Gỗ ơi, nước thì có hình gì bác nhỉ? Không kịp để bác Tủ Gỗ lên tiếng, Cốc Nhỏ nhanh nhảu:

- Tất nhiên là nước có hình chiếc cốc rồi. Anh Đũa Kều chưa bao giờ nhìn thấy nước được đựng vừa in trong những chiếc cốc xinh xắn à? Bát Sứ không đồng tình, ngúng nguẩy:

- Cốc Nhỏ nói sai rồi! Nước có hình giống một chiếc bát. Mọi người vẫn đựng nước canh trong những chiếc bát mà.

Chai Nhựa gần đấy cũng không chịu thua:

- Nước có hình dáng giống tôi. Cô chủ nhỏ lúc nào chẳng dùng tôi để đựng nước uống.

Cuộc tranh cãi ngày càng gay gắt. Bác Tủ Gỗ lúc này mới lên tiếng:

ĐỀ SỐ 5

(27)

- Các cháu đừng cãi nhau nữa! Nước không có hình dạng cố định. Trong tự nhiên nước tồn tại ba thể: rắn, lỏng, khí. Ở thể rắn nước tồn tại dưới dạng băng. Ở thể khí nước tồn tại ở dạng hơi nước và nước chúng ta sử dụng hàng ngày để sinh hoạt là thể lỏng.

Tất cả mọi người lắng nghe chăm chú và nhìn nhau gật gù:

- Ô! Hóa ra là như vậy. Chúng cháu cảm ơn bác Tủ Gỗ.

Lê Ngọc Huyền Em trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau:

- Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời em chọn.

- Viết ý kiến của em vào chỗ trống.

Câu 1: Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ tranh cãi nhau về điều gì?

a. Tác dụng của nước.

b. Hình dáng của nước.

c. Mùi vị của nước.

d. Màu sắc của nước

Câu 2: Ý kiến của Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ về hình dáng của nước có gì giống nhau?

a. Nước có hình chiếc cốc.

b. Nước có hình cái bát.

c. Nước có hình như vật chứa nó.

d. Nước có hình cái chai.

Câu 3: Lời giải thích của bác Tử Gỗ giúp ba bạn Bát Sứ, Cốc Nhỏ và Chai Nhựa hiểu được điều gì về hình dáng của nước?

a. Nước không có hình dáng cố định.

b. Nước có hình dáng giống với vật chứa đựng nó.

c. Nước tồn tại ở thể rắn và thê lỏng và khí d. Nước tồn tại ở thể thể lỏng và thể khí.

(28)

Câu 4: Vì sao ba bạn Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ đã tranh cãi gay gắt?

a. Các bạn không giữ được bình tĩnh khi có ý kiến khác mình.

b. Các bạn không nhìn sự việc từ góc nhìn của người khác.

c. Các bạn không có hiểu biết đầy đủ về điều đang được bàn luận.

d. Cả ba ý trên.

Câu 5: a) Nối các hình ảnh dưới đây với thể tồn tại của nước.

a. Thể khí b. Thể rắn c. Thể lỏng

b) Cho một ví dụ về thể rắn của nước:...

Câu 6: Trong giờ học, cô giáo yêu cầu cả lớp thảo luận theo nhóm đôi về một vấn đề. Em và người bạn ngồi cùng bàn có ý kiến khác nhau. Khi đó em sẽ làm gì và có thái độ như thế nào? Viết 1-2 câu để trả lời.

Câu 7: Từ nào không điền được vào chỗ trống trong câu sau: Đũa Kêu chưa bao giờ nhìn thấy nước được đựng vừa in trong những chiếc cốc...à?

a. nhỏ xinh b. xinh xinh c. xinh tươi d. xinh xắn

Câu 8: Dòng nào nêu đúng bộ phận chủ ngữ của câu sau: Cô chủ nhỏ lúc nào cũng dùng tôi để đựng nước uống.

a. Cô chủ b. Cô chủ nhỏ

c. Cô chủ nhỏ lúc nào

(29)

d. Cô chủ nhỏ lúc nào cũng dùng tôi

Câu 9: Chuyển câu khiến của bác Tủ Gỗ thành hai câu cầu khiến mới bằng cách sử dụng từ cầu khiến khác.

a)...

b)...

Câu 10: Viết câu văn tả một giọt sương trong đó có sử dụng từ ngữ gợi tả và biện pháp so sánh.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm) Viết bài Khuất phục tên cướp biển

(từ "Cơn tức giận ... như con thú dữ nhốt chuồng" - Sách Tiếng Việt 4, tập 2, tr 67) II. Tập làm văn: (5 điểm)

Hãy viết 1 bài văn tả về cây cối mà em yêu thích nhất.

---HẾT---

GỢI Ý ĐÁP ÁN A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Học sinh đọc lưu loát và diễn cảm: 2 điểm

Học sinh trả lời được câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc: 1 điểm II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.

Câu 1: Chọn câu trả lời b: 0, 5 điểm: chọn câu trả lời khác b: 0 điểm Câu 2: Chọn câu trả lời c: 0, 5 điểm: chọn câu trả lời khác c: 0 điểm Câu 3: Chọn câu trả lời a: 0, 5 điểm: chọn câu trả lời khác a: 0 điểm Câu 4: Chọn câu trả lời d: 0, 5 điểm: chọn câu trả lời khác d: 0 điểm

(30)

Câu 5:

a) Nối a –3; b = 1; c - 2: 0.5 điểm: các cách nối khác: 0 điểm b) Lấy Ví dụ đúng (kem hoặc nước đá hoặc băng): 0, 5 điểm

Câu 6: Trả lời đúng 2 ý về việc làm và thái độ: 1 điểm, trả lời được 1 ý: 0, 5 điểm, không trả lời đúng: 0 điểm.

Ví dụ câu được 1 điểm. Em sẽ lắng nghe và suy nghĩ về ý kiến của bạn và của mình để tìm ra ý kiến đúng. Em sẽ bình tĩnh tán đồng ý kiến của bạn hoặc bình tĩnh thuyết phục bạn nghe theo ý kiến của mình.

Câu 7. Chọn câu trả lời c: 0, 5 điểm: chọn câu trả lời khác c: 0 điểm Câu 8. Chọn câu trả lời b: 0, 5 điểm: chọn câu trả lời khác b: 0 điểm

Câu 9. Viết được hai câu cầu khiến đúng yêu cầu: 1 điểm, viết được một câu câu khiến đúng yêu cầu: 0, 5 điểm, không viết được câu cầu khiến đúng yêu cầu: 0 điểm.

Ví dụ câu cầu khiến viết đúng yêu cầu: Các cháu thôi cãi nhau đi! Đề nghị các cháu không cãi nhau nữa!

Câu 10: Viết được câu văn tả giọt sương sử dụng từ gợi tả và biện pháp so sánh: 1 điểm; viết câu văn tả giọt sương sử dụng từ gợi tả hoặc biện pháp so sánh. 0, 5 điểm, câu văn không nói về giọt sương hoặc nói về giọt sương không sử dụng từ gợi tả và biện pháp so sánh.

Ví dụ câu đạt 1 điểm: Giọt sương như một hạt ngọc long lanh B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm) Nghe viết đoạn văn: 2 điểm

- Tốc độ 85 - 90 chữ / 15 phút; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ nhỏ;

trình bày đúng quy định, bài viết sạch: 1 điểm, đạt hai trong ba yêu cầu trên. 0, 5 điểm, đạt từ không đến một yêu cầu trên: 0 điểm.

- Viết đúng chính tả, có từ 0-3 lỗi: 1 điểm, có 4-5 lỗi: 0, 5 điểm, có trên 5 lỗi: 0 điểm II. Tập làm văn: (5 điểm)

(31)

* Tham khảo

Trước đình làng tôi có một cây đa cổ thụ. Chẳng ai rõ nó mọc lên từ bao giờ, chỉ biết rằng loài cây này đã cùng dân làng hiên ngang trải qua mấy đợt mưa bom bão đạn rồi xanh um tới ngày hôm nay.

Nhìn từ xa, cây đa cao lớn như một vệ sĩ dũng mãnh, oai vệ đang canh giữ khu làng.

Một điều khiến chúng tôi thích thú là đôi chân sần sùi, nâu đen của nó. Đôi chân ấy là những chiếc rễ lớn, cuồn cuộn nổi lên mặt đất, mọc chìa ra xung quanh rồi cắm sâu xuống lòng đất. Chắc hẳn, nhờ đôi chân này mà chẳng đạn bom hay mưa gió nào có thể quật ngã được. Từ đôi chân chắc khỏe của mình, thân đa vươn thẳng lên trời. Thân cây to tròn, làm trụ đỡ vững chắc cho muôn cành đa lớn nhỏ mọc chìa ra tứ phía. Cây đa đứng cạnh một chiếc hồ lớn, có những cành mọc chìa ra phía lòng hồ che mát cho đàn cá dưới nước. Những ngày mây mù, tầng lá đa ẩn hiện như chạm tới vòm trời. Khi nắng lên, cây đa hiện ra với vẻ xanh um, tươi tốt. Những lá đa tròn bầu, thuôn về phía trước. Mặt lá hơi thô ráp với những đường gân nổi lên theo hình xương cá. Nhờ cấu tạo đặc biệt này, chúng tôi thường biến lá đa thành những chú trâu ngộ nghĩnh. Chúng tôi còn hay nghịch những trái đa tròn, to hơn viên bi một chút. Trái đa kết thành từng chùm. Khi chín vàng, quả đa rơi đầy khắp mặt đất. Đàn chim líu lo sà xuống, dùng chiếc mỏ nhỏ của mình để nhặt nhạnh.

Dường như với những chú chim, trái đa chín vàng là món ăn vô cùng hấp dẫn.

Ai ai trong chúng tôi cũng dành tình cảm đặc biệt cho cây đa cổ thụ đầu làng. Cây đa giống như một người già làng đã đồng hành cùng con người nơi đây vậy. Hi vọng cây luôn xanh tốt để tỏa rợp bóng mát cho chúng tôi.

(32)

PHÒNG GD&ĐT ………

TRƯỜNG TH ………

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN: TIẾNG VIỆT 4 NĂM HỌC: 2021 – 2022

Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Chuyện cổ tích về loài người (Trang 9 – TV4/T2) 2. Bốn anh tài (tiếp) (Trang 13 – TV4/T2)

3. Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa (Trang 21 – TV4/T2) 4. Sầu riêng (Trang 34 – TV4/T2)

5. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Trang 48 – TV4/T2) 6. Đoàn thuyền đánh cá (Trang 59 – TV4/T2)

7. Khuất phục tên cướp biển (Trang 66 – TV4/T2) 8. Thắng biển (Trang 76 – TV4/T2)

9. Con sẻ (Trang 90 – TV4/T2) II. Đọc hiểu: (5 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

SỰ SẺ CHIA BÌNH DỊ

Thanh đứng xếp hàng ở bưu điện để mua tem gửi thư. Ngay sau Thanh là một người phụ nữ với hai đứa con còn rất nhỏ. Hai đứa nhỏ khóc lóc, không chịu đứng yên trong hàng. Bà mẹ trông cũng mệt mỏi và nhếch nhác như mấy đứa trẻ. Thấy thế, Thanh liền nhường chỗ của mình cho bà. Bà cảm ơn rồi vội vã bước lên.

Nhưng đến lượt Thanh thì bưu điện đóng cửa. Khi đó Thanh cảm thấy thực sự rất bực mình và hối hận vì đã nhường chỗ cho người khác. Chợt người phụ nữ quay

ĐỀ SỐ 6

(33)

sang Thanh nói: “Tôi cảm thấy rất ái ngại! Chỉ vì nhường chỗ cho tôi mà cô lại gặp khó khăn như vậy. Cô biết không, nếu hôm nay tôi không gửi phiếu thanh toán tiền gas, thì công ti điện và gas sẽ cắt hết nguồn sưởi ấm của gia đình tôi.”

Thanh sững người, không ngờ rằng chỉ đơn giản bằng một hành động nhường chỗ của mình, Thanh đã giúp người phụ nữ ấy và hai đứa trẻ qua được một đêm giá rét.

Thanh rời khỏi bưu điện với niềm vui trong lòng. Thanh không còn có cảm giác khó chịu khi nghĩ đến việc lại phải lái xe đến bưu điện, tìm chỗ đậu xe và đứng xếp hàng nữa mà thay vào đó là cảm giác thanh thản, phấn chấn.

Kể từ ngày hôm đó, Thanh cảm nhận được sự quan tâm của mình đến mọi người có giá trị như thế nào. Thanh bắt đầu biết quên mình đi và biết chia sẻ với người khác vì Thanh nhận ra đôi khi chỉ một cử chỉ nhỏ, bình dị của mình cũng có thể làm ấm lòng, làm thay đổi hoặc tạo nên sự khác biệt và ý nghĩa cho cuộc sống của một người khác.

Ngọc Khánh Câu 1. Vì sao nhân vật “Thanh” trong câu chuyện lại nhường chỗ xếp hàng cho mẹ con người phụ nữ đứng sau? (0.5 điểm)

A. Vì thấy mình chưa vội lắm.

B. Vì người phụ nữ trình bày lí do của mình và xin được nhường chỗ.

C. Vì thấy hoàn cảnh của mẹ con người phụ nữ thật đáng thương.

Câu 2. Sau khi nhường chỗ, vì sao nhân vật “Thanh” lại cảm thấy bực mình và hối hận? (0.5 điểm)

A. Vì thấy mẹ con họ không cảm ơn mình.

B. Vì thấy mãi không đến lượt mình.

C. Vì bưu điện chỉ làm việc đến mẹ con người phụ nữ là họ đóng cửa.

Câu 3. Việc gì xảy ra khiến nhân vật “Thanh” lại rời khỏi bưu điện với “niềm vui trong lòng”? (0.5 điểm)

(34)

A. Vì biết rằng việc làm của mình đã giúp cho một gia đình tránh được một đêm đông giá rét.

B. Vì đã mua được tem thư.

C. Vì đã không phải quay lại bưu điện vào ngày hôm sau.

Câu 4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0.5 điểm) A. Cần phải biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người khác.

B. Muốn được người khác quan tâm, cần phải biết quan tâm giúp đỡ người khác.

C. Giúp đỡ người khác sẽ được trả ơn.

Câu 5. Từ nào viết sai chính tả? (0.5 điểm) A. con nai

B. hẻo lánh C. lo toan D. lo ấm

Câu 6. Từ nào viết sai? (0.5 điểm) A. Bắc Kinh

B. An-đrây-ca C. Ga-vrốt D. Cô-péc-Ních

Câu 7. Gạch chân dưới trạng ngữ trong câu sau: (1 điểm) Khi mùa hè đến, hoa phượng đỏ rực.

Ý nghĩa của trạng ngữ trên là:

Câu 8. Câu sau thuộc kiểu câu gì? Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu? (1 điểm)

Đã sang tháng ba, đồng cỏ vẫn giữ nguyên vẻ đẹp như hồi đầu xuân.

Câu 9. Em có nhận xét và cảm nhận điều gì về nhân vật “Thanh” đã nhường chỗ cho mẹ con người phụ nữ đứng xếp hàng trong bài văn trên. (1 điểm)

(35)

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)

Con sẻ

Sẻ già lao đến cứu con, lấy thân mình phủ kín sẻ con. Giọng nó yếu ớt nhưng hung dữ và khản đặc. Trước mắt nó, con chó như một con quỷ khổng lồ. Nó sẽ hi sinh.

Nhưng một sức mạnh vô hình vẫn cuốn nó xuống đất.

Con chó của tôi dừng lại và lùi... Dường như nó hiểu rằng trước mặt nó có một sức mạnh. Tôi vội lên tiếng gọi con chó đang bối rối ất tránh ra xa, lòng đầy thán phục.

Vâng, lòng tôi đầy thán phục, xin bạn đừng cười. Tôi kính cẩn nghiêng mình trước con chim sẻ bé bỏng dũng cảm kia, trước tình yêu của nó.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Đề bài: Tả một loài hoa em thích

---HẾT---

GỢI Ý ĐÁP ÁN A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu: (5 điểm).

1. (0.5 điểm) C. Vì thấy hoàn cảnh của mẹ con người phụ nữ thật đáng thương.

2. (0.5 điểm) C. Vì bưu điện chỉ làm việc đến mẹ con người phụ nữ là họ đóng cửa.

3. (0.5 điểm) C. Vì bưu điện chỉ làm việc đến mẹ con người phụ nữ là họ đóng cửa.

4. (0.5 điểm) A. Cần phải biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người khác.

(36)

5. (0.5 điểm) D. lo ấm

6. (0.5 điểm) D. Cô-péc-Ních 7. (1 điểm)

- Trạng ngữ: Khi mùa hè đến - Đây là trạng ngữ chỉ thời gian 8. (1 điểm)

Đã sang tháng ba, đồng cỏ // vẫn giữ nguyên vẻ đẹp như hồi đầu xuân.

TrN CN VN 9. (1 điểm)

Thanh đã có một hành động rất tốt thể hiện tấm lòng thương người, biết chia sẻ giúp đỡ người khác, một việc làm tuy nhỏ nhưng đã đem lại niềm hạnh phúc cho người khác. Em khâm phục Thanh và sẽ cố gắng làm được nhiều việc tốt cho mọi người.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả: (5 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm II. Tập làm văn: (5 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung:

A. Mở bài (0.75 điểm)

Giới thiệu về loài hoa mà em yêu thích B. Thân bài (2.5 điểm)

- Tả bao quát (0.75 điểm)

- Tả chi tiết từng bộ phận của cây hoa (1.25 điểm)

(37)

- Công dụng của cây và những việc hằng ngày em thường làm để chăm sóc cây (0.75 điểm)

C. Kết bài (0.75 điểm)

Tình cảm của em đối với cây

* Về hình thức:

- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm - Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm Bài viết tham khảo:

Trong khu vườn nhà em được bà nội trồng rất nhiều loài hoa. Ngay lối đi vào khu vườn là một khóm hoa hồng đỏ tươi rực rỡ một khoảng không gian. Đây là loài hoa mà em yêu quý nhất.

Cây hoa hồng được bà ưu ái trồng ngay lối đi để ai từ ngoài cũng đều quan sát thấy.

Hoa hồng được mệnh danh là nữ hoàng trong các loài hoa. Thân cây nhỏ, màu xanh được chia thành nhiều nhánh, cành. Lá cây hoa hồng có màu xanh thẫm, mỗi nhánh cây có có rất nhiều lá đan xen, xung quanh có đường viền hình răng cưa. Gai là một đặc điểm dễ thấy nhất của hoa hồng. Gai của hoa hồng nếu bị đâm vào tay sẽ khá là đau đấy.

Đầu mỗi cành cây là một chùm nụ nhỏ xinh nhìn từ xa như những ngọn nến nhỏ được bao bọc trong lớp đài hoa xanh. Những cánh hoa mỏng tang như lụa, mềm như nhung, màu đỏ thắm. Từng cánh hoa xếp chồng lên nhau từng tầng một, ôm ấp lấy nhụy vàng ở bên trong. Hoa hồng có mùi thơm thoang thoảng, dễ chịu. Em có thể hít hà mãi không thôi.

Hoa hồng thu hút biết bao nhiêu là cô ong, chị bướm đến hút mật, rong chơi. Hoa hồng kiêu sa giống như một cô công chúa của khu vườn. Nhất là những buổi sáng

(38)

sớm tinh mơ. Em rất thích ngắm hoa hồng buổi sáng. Những giọt sương long lanh đọng trên từng cánh hoa hồng khiến cho bông hoa trở nên kiêu sa hơn bao giờ hết.

Nhiều người nói "hoa hồng là biểu tượng của tình yêu" bởi vì vẻ đẹp dịu dàng mà kiêu kỳ của nó. Với em, hoa hồng là biểu tượng của tình yêu thương của bà dành cho cây cối. Những cánh hoa hồng bà ngắt trang trí trong nhà khiến nhà em đẹp hơn biết bao nhiêu. Em rất thích hoa hồng và thường xuyên giúp bà nội tưới nước cho cây.

PHÒNG GD&ĐT ………

TRƯỜNG TH ………

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN: TIẾNG VIỆT 4 NĂM HỌC: 2021 – 2022

Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Chuyện cổ tích về loài người (Trang 9 – TV4/T2) 2. Bốn anh tài (tiếp) (Trang 13 – TV4/T2)

3. Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa (Trang 21 – TV4/T2) 4. Sầu riêng (Trang 34 – TV4/T2)

5. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Trang 48 – TV4/T2) 6. Đoàn thuyền đánh cá (Trang 59 – TV4/T2)

7. Khuất phục tên cướp biển (Trang 66 – TV4/T2) 8. Thắng biển (Trang 76 – TV4/T2)

9. Con sẻ (Trang 90 – TV4/T2) II. Đọc hiểu: (5 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

ĐỀ SỐ 7

(39)

Chiếc nón mẹ làm

An-đrây được mẹ may cho một chiếc nón mới. Chiếc nón màu đỏ được điểm xuyết bằng một miếng vải màu xanh ở chính giữa. An-đrây hãnh diện và muốn khoe với mọi người chiếc nón của mình. Thế là, cậu đến quảng trường nơi sắp diễn ra trận bóng của hoàng gia.

Tại đây, An-đrây gặp công chúa và nhà vua. Công chúa mặc một chiếc váy bằng lụa trắng đính nơ vàng tuyệt đẹp. Nàng tháo sợi dây chuyền của mình đeo vào cổ cậu bé và bảo:

- Này em, hãy đưa chiếc nón cho ta.

An-đrây lắc đầu. Thình lình, nhà vua oai vệ bước tới. Nhà vua khoác chiếc áo choàng đỏ tía. Chiếc vương miện bằng vàng lấp lánh trên mái tóc gợn sóng trắng phau của ngài. Nhà vua mỉm cười:

- Ngươi sẽ đổi chiếc nón lấy chiếc vương miện bằng vàng của ta chứ?

An-đrây sững sờ nhìn đức vua. Khi nhà vua cầm chiếc vương miện tiến đến gần cậu.

Cậu phóng như tên bắn ra khỏi quảng trường. Cậu chạy nhanh đến nỗi sợi dây chuyền rơi ra khỏi cổ nhưng chiếc nón vẫn còn nguyên trên đầu.

Về nhà, An-đrây sà vào lòng mẹ và lo lắng kể hết mọi việc cho mẹ nghe. Mẹ ôm An-đrây thật chặt, rồi âu yếm hôn cậu bé:

- Dù cho con có đội vương miện bằng vàng thì trông con vẫn, không tuyệt như khi đội chiếc mũ mẹ làm.

An-đrây lại cảm thấy vui vẻ như trước.

Sưu tầm Câu 1. Trong bài, An-đrây hãnh diện vì được mẹ tặng cho: (0.5 điểm)

A. một chiếc áo mới bằng lụa trắng.

B. một chiếc áo choàng màu đỏ tía.

C. một sợi dây chuyền bằng vàng.

D. một chiếc nón tự tay mẹ may.

(40)

Câu 2. Món quà mà mẹ tặng An-đrây có đặc điểm là: (0.5 điểm)

A. Một chiếc nón vải màu đỏ, điểm xuyết một miếng vải xanh ở chính giữa . B. Mẹ tốn rất nhiều tiền để mua chiếc nón này ở cửa hàng thiếu nhi.

C. Công chúa và nhà vua không thích chiếc nón của An-đrây ca.

D. Có đính một hạt kim cương to trên mũ.

Câu 3. Vì sao An-đrây không muốn đổi chiếc nón cho công chúa, cho nhà vua? (0.5 điểm)

Câu 4. Trong bài, người mẹ thấy An-đrây đẹp tuyệt lúc nào? (1 điểm)

Câu 5. Qua bài đọc trên, em có cảm nhận gì về An-đrây. Hãy viết vài dòng nói lên suy nghĩ của em về bạn ấy. (1 điểm)

Câu 6. Vị ngữ trong câu “Chiếc mũ màu đỏ được điểm xuyết bằng một miếng vải màu xanh ở chính giữa.” là những từ ngữ: (1 điểm)

Câu 7. Nối câu ở cột A với đúng kiểu câu ở cột B (1 điểm)

A B

Người mẹ ôm An-đrây thật chặt, rồi âu yếm hôn cậu bé.

• • Ai là gì?

Mẹ An-đrây là người khéo tay nhất nhà. • • Ai thế nào?

An-đrây lại cảm thấy vui vẻ như trước • • Ai làm gì?

Câu 8. Em hãy đặt một câu kể Ai là gì? Để giới thiệu hoặc nhận định về một người bạn mà em yêu quý. (1 điểm)

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)

Khuất phục tên cướp biển

Trông bác sĩ lúc này với gã kia thật khác nhau một trời một vực. Một đằng thì đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị. Một đằng thì nanh ác, hung hăng như con thú dữ nhốt chuồng. Hai người gườm gườm nhìn nhau. Rốt cục, tên cướp biển cúi gằm mặt, tra dao vào, ngồi xuống, làu bàu trong cổ họng.

(41)

Một lát sau, bác sĩ lên ngựa. Từ đêm ấy, tên chúa tàu im như thóc.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Đề bài: Tả một đồ dùng học tập của em.

---HẾT---

GỢI Ý ĐÁP ÁN A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.

Câu 1. (0.5 điểm) D. một chiếc nón tự tay mẹ may.

Câu 2. (0.5 điểm) A. Một chiếc nón vải màu đỏ, điểm xuyết một miếng vải xanh ở chính giữa .

Câu 3. (0.5 điểm) Gợi ý:

An-đrây không muốn đổi chiếc nón cho công chúa, cho nhà vua bởi vì An-đrây trân trọng sản phẩm do chính mẹ mình làm ra.

Hoặc: An-đrây yêu mẹ, cậu ấy không muốn làm cho mẹ buồn.

Câu 4. (0.5 điểm)

Người mẹ thấy An-đrây đẹp nhất là khi cậu đội chiếc mũ mẹ làm.

Câu 5. (1 điểm) Gợi ý:

(42)

An-đrây là đứa con hiếu thảo. An-đrây không tham món quà đắt tiền từ người lạ.

An-đrây yêu quý công sức của mẹ mình hơn mọi thứ khác……

Câu 6. (1 điểm)

Chiếc mũ // màu đỏ được điểm xuyết bằng một miếng vải màu xanh ở chính giữa.

CN VN Câu 7. (1 điểm)

- Ai là gì? : Mẹ An-đrây là người khéo tay nhất nhà.

- Ai thế nào? : An-đrây lại cảm thấy vui vẻ như trước.

- Ai là gì? : Người mẹ ôm An-đrây thật chặt, rồi âu yếm hôn cậu bé.

Câu 8. (1 điểm)

Lan là người bạn thân nhất của em.

Quý là giọng ca xuất sắc nhất lớp em.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Giúp học sinh ôn lại các tiếng có chứa vần uc, ưc; đọc trơn các tiếng, từ ngữ, câu. Hiểu nghĩa từ ngữ và nội dung câu đọc qua tranh. Trả lời được câu hỏi đọc hiểu

- Đọc đúng, rành mạch đoạn văn, bài văn đã học (tốc độ đọc khoảng 60 tiếng/ phút); trả lời được 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài; thuộc được hai đoạn thơ đã học ở học kỳ

- Đọc trôi chảy, lưu loát bài tập đọc đã học, tốc độ khoảng 110 tiếng / phút; biết đọc diễn cảm đoạn thơ, đoạn văn; thuộc 2-3 bài thơ, đoạn văn dễ nhớ; hiểu nội dung chính,

- Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 4, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK..

Kiến thức : Đọc trôi chảy, lưu loát bài tập đọc đã học; tốc độ khoảng 110 tiếng/ phút; biết đọc diễn cảm đoạn thơ, đoạn văn; thuộc 2-3 bài thơ, đoạn văn dễ nhớ; hiểu

+ Tình cảm cha con của anh Sáu và bé Thu được nhà văn Nguyễn Quang Sáng thể hiện trong một đoạn văn có những chi tiết chọn lọc, lời văn trữ tình, giàu cảm xúc đã tô

- Đọc rõ ràng, rành mạch các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 26 ( phát âm rõ ràng tốc độ khoảng 45 tiếng /phút); hiểu nội dung của đoạn, bài ( trả lời được câu

- Đọc đúng, rõ ràng các đoạn(bài) tập đọc đã học trong 8 tuần đầu(phát âm rõ, tốc độ đọc khoảng 35 tiếng/phút).Hiểu ND chính của từng đoạn, nội dung cả bài; trả lời câu