01
Phân biệt xe đạp điện và xe máy điện02
Cách đi xe đạp điện an toàn03
Một số quy định về đi xe đạp điện năm 2020NỘI DUNG BÀI HỌC
01
I/ Phân biệt xe đạp điện và xe máy điện
Loại Số bánh
Chuyển động
Vận tốc tối đa
Độ tuổi sử dụng
Quyền sở
hữu
Xe đạp điện
( thô
sơ)
Xe
máy
điện
Loại Số bánh
Chuyển động
Vận tốctối đa
Độ tuổi sử
dụng
Quyền sở
hữu Xe đạp
điện ( thô sơ)
2 Động cơ điện, Đạp
chân
25 km/
giờ
Không có quy định
Xe máy điện
2 Động
cơ điện
50 km/
giờ
Từ 16 tuổi trở lên
Đăng
kí
Ngày 01/11/2013, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Đinh La Thăng đã ký Thông tư số 39/2013/TT-BGTVT ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe đạp điện.
Theo định nghĩa của Quy chuẩn, Xe đạp điện – Electric bicycles là xe đạp hai bánh, được vận hành bằng động cơ điện một chiều hoặc được vận hành bằng cơ cấu đạp chân có trợ lực từ động cơ điện một chiều, có công suất động cơ lớn nhất không lớn hơn 250 W, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25
km/h và có khối lượng bản thân (bao gồm cả
ắc quy) không lớn hơn 40 kg.
02
II/ Cách đi xe đạp điện an toàn
Đi xe đạp điện an toàn
1/ Đội mũ Bảo hiểm.
2/ Không phóng nhanh, vượt ẩu.
3/ Không chở quá số người quy định, dàn hàng ngang trên đường.
4/ Có hiểu biết về luật giao thông; kinh nghiệm xử lý tình huống khi tham gia giao thông.
5/ Phương tiện được kiểm tra an toàn trước
khi mua, sử dụng.
Bài tập nhanh
Câu 1. Hành vi nào dưới đây của người đi xe đạp điện là an toàn?
A. Đội mũ bảo hiểm có quai và cài đúng cách B. Chở hai người 12 tuổi.
C. Đi với tốc độ 30 km một giờ
D. Khi xe đạp điện hỏng phanh có thể dùng chân để làm chậm.
Câu 2. Khi con đi xe đạp điện, vi phạm luật giao thông và gây tai nạn cho người khác.
Người chịu trách nhiệm bồi thường là : A. Bản thân em.
B. Bố mẹ hoặc người giám hộ.
C. Anh chưa đến tuổi phải chịu trách nhiệm hành chính nên không có trách nhiệm bồi thường.
03
III/ Một số quy định về đi xe đạp điện
năm 2020
Nghị định 171/2013/NĐ-CP cũng quy định về xử phạt đối với người điều khiển xe
đạp điện khi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“Điều 8. Xử phạt người điều khiển, người
ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều
khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao
thông đường bộ
4 . Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
5/ Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.”