ĐỀ CƯƠNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ MÔN HÓA HỌC 9
CHỦ ĐỀ 1 :
SƠ LƯỢC VỀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC I . Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn
Năm 1869, nhà bác học Nga Đ.I.Men-đê-lê-ép (1834-1907) đã sắp xếp khoảng 60 nguyên tố trong bảng tuần hoàn . Cho đến nay, bảng tuần hoàn có hơn 100 nguyên tố hóa học và được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử ( xem phụ lục 1 sgk trang 169 )
II . Cấu tạo bảng tuần hoàn 1. Ô nguyên tố cho biết :
Số hiệu nguyên tử
Kí hiệu hóa học nguyên tố Tên nguyên tố
Nguyên tử khối
Số hiệu nguyên tử có số trị bằng số đơn vị điện tích hạt nhân và bằng số electron trong nguyên tử
Số hiệu nguyên tử cũng là số thứ tự của nguyên tố bảng tuần hoàn Ví dụ : Nguyên tố có số thứ tự là 13 cho ta biết điều gì ?
Trả lời : Nguyên tố có số thứ tự 13 , có số hiệu nguyên tử là 13, điện tích hạt nhân là 13+ , có 12 electron, nguyên tử khối là 27, nguyên tố tên là nhôm có ký hiệu hóa học là Al
2. Chu kì :
Chu kì là dãy các nguyên tố được xếp chiều điện tích hạt nhân tăng dần Bảng tuần hoàn gồm 7 chu kì trong đó các chu kì 1,2,3 được gọi là chu kì nhỏ , các chu kì 4,5,6,7 được gọi là chu kì lớn
12 Mg Magie
24
3. Nhóm :
Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có tính chất tương tự nhau được xếp thành cột theo chiều tăng của điện tích hạt nhân
III. Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn 1. Trong một chu kì
Trong chu kì khi đi từ đầu tới cuối chu kì theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố giảm dần , đồng thời tính phi kim của các nguyên tố tăng dần
Đầu chu kì là một kim loại kiềm, cuối chu kì là halogen, kết thúc chu kì là khí hiếm
Ví dụ : Quan sát chu kì 2,3 ta thấy : - Chu kì 2 : Gồm 8 nguyên tố
Li ( Liti ) ; Be ( Beri ) ; B ( Bo ) ; C ( Cacbon ) ; N ( Nitơ ) ; O ( Oxi ) ; F ( Flo ) ; Ne ( Neon )
+ Tính kim loại giảm dần đồng thời tính phi kim tăng dần
+ Đầu chu kì là một kim loại mạnh ( Li ) , cuối chu kì là một phi kim mạnh ( F ) , kết thúc chu kì là một khí hiếm ( Ne)
- Chu kì 3 : Gồm 8 nguyên tố
Na ( Natri ) ; Mg ( Magiê ) ; Al ( Nhôm ) ; Si ( Silic ) ; P ( Photpho) ; S ( Lưu huỳnh ) ; Cl ( Clo ) ; Ar ( Agon )
+ Tính kim loại giảm dần đồng thời tính phi kim tăng dần
+ Đầu chu kì là một kim loại mạnh ( Na ) cuối chu kì là một phi kim mạnh ( Cl ) , Kết thúc chu kì là một khí hiếm ( Ar )
2. Trong một nhóm
Trong một nhóm, khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng của điện tích hạt nhân : Tính kim loại của các nguyên tố tăng dần đồng thời tính phi kim của các nguyên tố giảm dần .
Ví dụ : Quan sát nhóm I và nhóm VII ta thấy : Nhóm I : Gồm 6 nguyên tố từ Li đến Fr .
Li ( Liti ); Na ( Natri ); K ( Kali ); Rb ( Rubidi ); Cs ( Xesi ); Fr ( Franxi ) + Tính kim loại của các nguyên tố tăng dần
+ Đầu nhóm, Li là kim loại hoạt động hóa học mạnh, đến cuối nhóm Fr là kim loại hoạt động hóa học rất mạnh
Nhóm VII : Gồm 5 nguyên tố từ F đến At + Tính phi kim giảm dần
+ Đầu nhóm , F là phi kim hoạt động hóa học rất mạnh, đến cuối nhóm, I là phi kim hoạt động hóa học yếu hơn
IV . Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
1. Biết vị trí nguyên tố hóa học ta có thể suy đoán tính chất hóa học của nguyên tố .
Ví dụ : Nguyên tố A có số thứ tự là 17 hãy cho biết nguyên tố thuộc chu kì mấy, nhóm mấy trong bảng tuần hoàn và so sánh tính chất nguyên tố A với các nguyên tố lân cận .
Trả lời : Nguyên tố có số thứ tự 17 . Dựa vào bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học nguyên tố đó là Clo thuộc chu kì 3 nhóm VII trong bảng hệ thống tuần hoàn , Clo là phi kim hoạt động mạnh tính phi kim của Clo mạnh hơn nguyên tố đứng trước có số hiệu nguyên tử 16 là lưu huỳnh , nguyên tố Clo ở gần đầu nhóm VII, tính phi kim của Clo yếu hơn nguyên tố đứng trên là flo nhưng mạnh hơn nguyên tố đứng dưới là brom
2. Biết nguyên tố thuộc nhóm thuộc chu kì ta có thể suy đoán tính chất của nguyên tố đó .
Ví dụ : Nguyên tố thuộc chu kì 3 nhóm VI là nguyên tố gì thể hiện tính chất kim loại hay phi kim
Trả lời : Nhìn vào bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học nguyên tố thuộc chu kì 3 nhóm VI là lưu huỳnh và nguyên tố này thể hiện tính phi kim
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập số 4, 5, 6 sách giáo khoa trang 101