• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải Địa lí 12 Bài 25: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp | Giải bài tập Địa lí 12

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải Địa lí 12 Bài 25: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp | Giải bài tập Địa lí 12"

Copied!
12
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 25: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

Câu hỏi trang 106 sgk Địa lí 12: Dựa vào bảng tóm tắt, đối chiếu với bản đổ Địa lí tự nhiên Việt Nam, bản đồ Nông nghiệp chung (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam), hãy trình bày các đặc điểm chủ yếu của một vùng nông nghiệp (ví dụ Đồng bằng sông Hồng).

Trả lời:

(2)

Hình 25.1. Bản đồ tự nhiên Đồng bằng sông Hồng

Đặc điểm chủ yếu của vùng nông nghiệp đồng bằng sông Hồng:

- Điều kiện sinh thái nông nghiệp:

+ Là vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ, có diện tích khoảng 15 nghìn km2.

+ Có nhiều ô trũng với hệ thống đê điều khá dày.

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.

- Điều kiện kinh tế - xã hội :

+ Mật độ dân số cao nhất cả nước.

+ Người dân có kinh nghiệm trong thâm canh cây lúa nước.

+ Mạng lưới đô thị dày đặc, các thành phố lớn tập trung công nghiệp chế biến.

+ Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang được đẩy mạnh.

- Trình độ thâm canh :

+ Trình độ thâm canh khá cao, đầu tư nhiều lao động.

+ Áp dung các giống mới, cao sản, công nghệ tiến bộ.

- Chuyên môn hóa sản xuất : + Lúa cao sản, lúa chất lượng cao.

+ Cây thực phẩm, đặc biệt là là các loại rau cao cấp, cây ăn quả.

+ Đay cói.

+ Lợn, bò sữa (ven thành phố lớn), gia cầm, thủy sản nước ngọt (ở các ô trũng), thủy sản nước lợ.

Câu hỏi trang 110 sgk Địa lí 12: Đọc bảng 25.2 (SGK) theo hàng ngang, hãy nêu đặc điểm phân bố sản xuất lúa gạo và thuỷ sản nước ngọt; theo cột, hãy trình bày

(3)

các sản phẩm nông nghiệp chuyên môn hoá của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, xu hướng biến đổi trong sản xuất các sản phẩm này.

Hình 25.2. Bảng xu hướng thay đổi cơ cấu sản phẩm nông nghiệp theo vùng.

Trả lời:

* Đặc điểm phân bố sản xuất lúa gạo và thủy sản nước ngọt :

- Lúa gạo : phân bố chủ yếu ở hai vùng đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng, tiếp đến là rải rác ở các đồng bằng duyên hải miền Trung, ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ gần như không có.

- Thủy sản nước ngọt : phát triển mạnh ở đồng bằng sông Cửu Long, tiếp đến là đồng bằng sông Hồng, duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên không phát triển nghề này.

* Các sản phẩm nông nghiệp chuyên môn hóa của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long :

- Đồng bằng sông Hồng : lợn, gia cầm, đay, cói, lúa gạo, thủy sản nước ngọt, tiếp đến là trâu bò và chè búp.

(4)

- Đồng bằng sông Cửu Long : lúa gạo, gia cầm, thủy sản nước ngọt, dừa, mía, đay, lợn.

* Xu hướng biến đổi các sản phẩm nông nghiệp :

- Lúa gạo có xu hướng phát triển ngày càng mạnh ở đồng bằng sông Cửu Long và đây vẫn là vùng chuyên canh lúa gạo lớn nhất cả nước.

- Lợn có xu hướng phát triển ở các vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và Trung du miền núi Bắc Bộ.

- Gia cầm vẫn tiếp tục phát triển ở các vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.

- Thủy sản nước ngọt : : tiếp tục phát triển mạnh ở đồng bằng sông Cửu Long, tiếp đến là đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ cũng đang dần phát triển.

- Chè phát triển ở Tây Nguyên.

- Cà phê, cao su vẫn tiếp tục phát triển ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.

- Dừa được trồng nhiều và phát triển ở đồng bằng sông Cửu Long, duyên hải NamTrung Bộ và gần đây là Đông Nam Bộ.

- Đay có xu hướng tiếp tục phát triển ở đồng bằng sông Cửu Long, tuy nhiên đang giảm ở đồng bằng sông Hồng.

Câu hỏi trang 111 sgk Địa lí 12: Quan sát hình 25 (SGK) và kiến thức đã học, hãy giải thích tại sao kinh tế trang trại lại rất phát triển ở Đồng bằng sông Cửu Long.

(5)

Hình 25.3. Số lượng trang trại phân theo năm thành lập trang trại và phân theo vùng.

Trả lời:

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế trang trại:

-Về tự nhiên:

+ Địa hình+đất đai: đồng bằng rộng lớn, đất đai màu mỡ, + Khí hậu cận xích đạo, ít thiên tai,

+ Sông ngòi kênh rạch chằng chịt.

+ Đuòng bờ biển dài với bãi triều nông mở rông, cánh rừng ngập mặn rộng lớn,…

- Kinh tế - xã hội:

+ Dân cư, lao động: dồi dào và có nhiều kinh nghiệm.

(6)

+ Các cơ sở chế biến đã và đang phát triển.

+ Chính sách của nhà nước trong việc ưu tiên phát triển kinh tế trang trại.

+ Thị trường tiêu thụ lớn (Đông Nam Bộ).

- Mặt khác kinh tế trang trại mang lại hiệu quả kinh tế cao, thu lợi nhuận, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm…nên được chú trọng phát triển.

Câu 1 trang 111 sgk Địa lí 12: Hãy lấy ví dụ chứng minh rằng các điều kiện tự nhiên tạo ra nền chung của sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp, còn các nhân tố kinh tế - xã hội làm phong phú thêm và làm biến đổi sự phân hóa đó?

Trả lời:

* Các điều kiện tự nhiên tạo ra nền chung của sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp : - Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào các nhân tố tự nhiên, đặc biêt là đất và khí hậu. Vì vậy, trong điều kiện sản xuất bình thường, các điều kiện tự nhiên tạo nên sự phân hóa lãnh thổnông nghiệp:

+ Địa hình và đất đai: miền núi với đất feralit thích hợp trồng cây công nghiệp lâu năm còn ở đồng bằng chủ yếu là đất phù sa thích hợp trồng cây lương thực, thực phẩm. Vì vậy trên cả nước đã hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du miền núi Bắc Bộ và hai vùng trọng điểm sản xuất lương thực là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.

+ Khí hậu nước ta sự phân hóa đa dạng theo chiều Bắc-Nam, Đông-Tây và theo độ cao, tạo nên sự phân hóa mùa vụ giữa các vùng và đa dạng về cơ cấu cây trồng.

VD. Đông Nam Bộ và Tây Nguyên khí hậu cận xích đạo, nắng nóng có thế mạnh là cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, điều..) và hoa quả nhiệt đới (sầu riêng, măng cụt, chôm chôm..).

Trung du miền núi Bắc Bộ có mùa đông lạnh nên thế mạnh là cây công nghiệp cận nhiệt và ôn đới (chè, sở, hồi, quế…), hoa quả ôn đới (táo, lê, đào).

Đồng bằng sông Hồng có một mùa đông lạnh nên có thể phát triển cây rau vụ đông.

(7)

- Các nhân tố kinh tế - xã hội làm phong phú thêm và biến đổi sự phân hóa đó:

+ Các nhân tố kinh tế - xã hội tạo ra sự phân hóa thực tế sản xuất nông nghiệp của từng vùng. Việc du nhập thêm các giống cây trồng vật nuôi mới (nhờ áp dụng khoa học kĩ thuật vốn đầu tư) đã làm phong phú thêm các giống cây trồng, vật nuôi vốn đã có ở nước ta.

VD. Phía núi Tây Nghệ An và Điện Biên được áp dụng trồng cây cà phê bước đầu đã mang lại năng suất nhất định cho vùng.

Thành tựu khoa học kĩ thuật tạo ra nhiều giống lúa mới chịu lạnh, chịu hán, chống sâu bệnh làm phong phú thêm mùa vụ ở nước ta.

+ Ảnh hưởng lớn đến sự phát triển, làm thay đổi phân bố sản xuất. Khi đã trở thành nền nông nghiệp hàng hóa, thì các nhân tố kinh tế - xã hội tác động rất mạnh, làm cho sự chuyển biến thêm rõ nét.

VD. Trước đây, các cơ sở chế biến chỉ phân bố xa các vùng canh tác cây trồng, hiện nay các cơ sở chế biến đã phân bố gần các vùng chuyên canh, thuận lợi cho khâu thu hoạch sản xuất và bảo quản.

+ Dưới sự pát triển ngành nông nghiệp hàng hóa trên cả nước hình thành các vùng chuyên canh: vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du miền núi Bắc Bộ và hai vùng trọng điểm sản xuất lương thực là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.

(8)

Hình 25.4. Bản đồ nông nghiệp chung.

Câu 2 trang 111 sgk Địa lí 12: Hãy tìm sự khác nhau trong chuyên môn hóa nông nghiệp giữa :

- Trung du miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên.

- Đồng bằng sông Hồng với đồng bằng sông Cửu Long.

(9)

Thử tìm cách giải thích nguyên nhân của sự khác nhau đó?

Trả lời:

- Sự khác nhau trong chuyên hóa nông nghiệp giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên:

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: phát triển cây công nghiệp có nguồn gốc ôn đới và cận nhiệt (chè, trẩu, sở, hồi...); cây đậu tương, thuốc lá; cây ăn quả, dược liệu;

trâu, bò lấy thịt, sữa, lạn (trung du).

+ Tây Nguyên: cà phê, chè, cao su, dâu tằm, hồ tiêu; bò thịt và bò sữa.

Hình 25. 5. Cà phê được trồng nhiều nhất ở Tây Nguyên .

Hình 25.6.Trung du miền núi Bắc Bộ- vùng có diện tích trồng chè lớn nhất cả nước

(10)

- Sự khác nhau trong chuyên hóa nông nghiệp giữa Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long:

+ Đồng bằng sông Hồng: lúa cao sản, lúa có chất lượng cao; cây thực phẩm, cây ăn quả; đay, cói; lợn, bò sữa, gia cầm, nuôi thuỷ sản nước ngọt, mặn, lợ.

+ Đồng bằng sông Cửu Long: lúa, lúa có chất lượng cao; cây công nghiệp ngắn ngày; cây ăn quả nhiệt đới; thuỷ sản (đặc biệt là tôm); gia cầm (đặc biệt là vịt đàn).

- Nguyên nhân làm hướng chuyên môn hóa giữa các vùng có sự khác nhau là do điều kiện tụ nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội và trình độ thâm canh của các vùng có sự khác nhau:

+ Giữa TDMNBB và TT

Trung du và miền núi Bắc Bộ có địa hình núi, cao nguyên, đồi trung du rộng lớn;

đất feralit đỏ vàng, đất phù sa cổ bạc màu; khí hậu cận nhiệt đới, ôn đới trên núi cao, có mùa đông lạnh nên thích hợp phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.

Tây Nguyên có đất đỏ badan diện tích rộng và khí hậu có tính cận xích đạo, nên thuận lợi cho trồng các cây công nghiệp nhiệt đới lâu năm; trên vùng núi cao, nhiệt độ hạ thấp có thể trồng chè. Chăn nuôi được phát triển cả ở hai vùng dựa trên các đồng cỏ và tác động của khí hậu.

+ Giữa ĐBSH và ĐBSCL:

Đồng bằng sông Hồng có trình độ thâm canh lúa cao; có mùa đông lạnh cho phép phát triển vụ đông; có nguồn thức ăn cho chăn nuôi từ các phụ phẩm của ngành trồng trọt; nhiều ao hồ, mặt nước, cửa sông...; nhiều thành phố lớn dân cư đông đúc nên nhu cầu về thịt lợn, thịt bò, trứng, sữa rất lớn phát triển.

Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích đất rộng, trong đó diện tích đất phù sa ngọt tương đối lớn; khí hậu có tính cận xích đạo; diện tích mặt nước rộng, dọc bờ biển có nhiều bãi triều, nhiều cánh rừng ngập mặn...

(11)

Câu 3 trang 111 sgk Địa lí 12: Tại sao việc phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với tổ chức lãnh thổ nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn?

Trả lời:

Việc phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp kết hợp công nghiệp chế biến có ý nghĩa rất quan trọng đối với tổ chức lãnh thổ nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn vì:

- Tạo điều kiện khai thác hợp lí tiềm năng của từng vùng, tăng cường chuyên môn hóa sản xuất để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa.

- Đem lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội:

+ Gắn chặt các vùng chuyên canh với công nghiệp chế biến trước hết nhằm mục đích đưa công nghiệp phục vụ đắc lực cho nông nghiệp, làm động lực cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, từng bước thực hiện nông nghiệp ccông nghiệp hóa nông thôn.

+ Giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu từ nơi sản xuất đến nơi chế biến, giảm thời gian vận chuyển.

+ Làm tăng chất lượng nguyên liệu từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm sau chế biến, nâng cao giá trị nông sản, tăng thu nhập.

+ Thu hút lao động, tạo nhiều việc làm cho người dân, giảm tính mùa vụ trong nông nghiệp.

Mô hình nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến là thực hiện liên kết nông – công nghiệp, trong đó sản xuất nông nghiệp tạo ra nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, công nghiệp chế biến lại làm tăng giá trị của nông nghiệp, đem lại hiệu quả kinh tế cao, thúc đẩy nông nghiệp phát triển.

(12)

Hình 25.7. Một nhà máy chế biến hạt điều

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có địa hình đồi núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa => Khai thác không chú trọng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên sẽ làm

Bài 1 trang 69 sgk Địa lí lớp 9: Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh tiêu biểu của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát triển thủy điện là thế mạnh của tiểu

b) Chứng minh ngành công nghiệp luyện kim đen ở Thái Nguyên chủ yếu sử dụng nguyên liệu khoáng sản tại chỗ. - Nhà máy nhiệt điện Uông Bí. - Cảng xuất khầu

Trả lời câu hỏi trang 75 sgk Địa Lí 10 mới: Đọc thông tin, hãy lấy ví dụ làm rõ vai trò và đặc điểm của dịch vụ nông nghiệp trong trồng trọt và

- Quan niệm: Là việc bố trí sắp xếp các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp để tạo nên không gian lãnh thổ công nghiệp các cấp khác nhau trên cơ sở sử dụng hợp

- Sự phân hóa của điều kiện địa hình, đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng : trung du miền núi Bắc Bộ trồng cây

- Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp lâu năm: khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp,

- Vị trí địa lí: vị trí gần nguồn nguyên liệu, trục đường giao thông, vùng kinh tế hay khu dân cư, cảng biển...quy định sự hình thành, có mặt của các tổ chức lãnh