• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải Địa lí 12 Bài 21: Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta | Giải bài tập Địa lí 12

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải Địa lí 12 Bài 21: Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta | Giải bài tập Địa lí 12"

Copied!
13
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 21: Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta

Câu hỏi trang 88 sgk Địa lí 12: Hãy lấy các ví dụ để chứng minh sự phân hoá mùa vụ do sự phân hoá khí hậu ở nước ta.

Trả lời:

- Phân hóa khí hậu theo độ cao:

+ Vùng cao nguyên, đồi trung du có khí hậu mát mẻ, thuận lợi phát triển cây công nghiệp nguồn gốc cận nhiệt như chè.

+ Vùng núi cao ở phía Bắc (Cao Bằng, Lạng Sơn) có khí hậu ôn đới núi cao, phát triển hoa quả ôn đới (mận, đào, lê), trồng các loài thuốc quý (tam thất, đương quy, đỗ hồi, thảo quả...)…

- Phân hóa giữa miền Bắc và miền Nam:

+ Đồng bằng sông Hồng: khí hậu nhiệt đới ẩm có một mùa đông lạnh, phát triển hai vụ lúa chính là vụ lúa chiêm xuân và vụ lúa mùa . Ngoài ra, mùa đông lạnh cho phép phát triển vụ đông với các loại rau màu ưa lạnh (su hào, bắp cải, cà chua...).

+ Đồng bằng sông Cửu Long: khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, nắng nóng quanh năm, Đồng bằng sông Cửu Long có ba vụ lúa chính trong năm là vụ lúa mùa, vụ lúa đông xuân và vụ lúa hè thu. Phát triển mạnh các loại hoa quả đặc sản vùng nhiệt đới như xoài, măng cụt, mãng cầu, mít, sầu riêng...

(2)

Hình 21.1. Sản xuất vụ đông ở huyện Đông Hưng tình Thái Bình

Câu hỏi trang 88 sgk Địa lí 12: Việc sử đụng đất trong điều kiện nông nghiệp nhiệt đới cần chú ý những điều gì?

Trả lời:

Trong điều kiện nhiệt đới ẩm đất đai vụn bở và dễ bị xói mòn sạt lở khi có mưa lớn, vì vậy trong quá trình sử dụng cần chú ý :

- Phủ xanh đất để trống đồi núi trọc để hạn chế mưa lớn rửa trôi, sạt lở đất đai.

- Không cày xới quá sâu, tạo độ mùn và chất dinh dưỡng tự nhiên cho đất từ chính lá cây rụng xuống.

- Thay đổi hoặc đa dạng cơ cấu cây trồng trên cùng một thửa đất.

- Áp dụng hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng cho phù hợp

(3)

+ Vùng đồi núi: Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác như làm ruộng bậc thang; phát triển mô hình nông –lâm kết hợp; bảo về rừng; định canh định cư.

+ Vùng đồng bằng: Đồng thời với thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng đất hợp lí, chống bạc màu, glây, nhiễm mặn, nhiễm phèn. Bón phân cải tạo đất thích hợp. Xây dựng hệ thống thủy lợi để thay chua rửa mặn, trồng những cây thích hợp với đặc điểm đất ở khu vực đó

Hình 21.2. Xây dựng hệ thống thủy lợi trong nông nghiệp.

Câu hỏi trang 91 sgk Địa lí 12: Quan sát bảng 21(SGK), rút ra nhận xét về cơ cấu hoạt động kinh tế nông thôn ở nước ta.

Bảng 21. Cơ cấu hộ nông thôn theo ngành sản xuất chính.

(4)

Trả lời:

- Cơ cấu hộ nông thôn theo ngành sản xuất chính ở nước ta đa dạng có sự tham gia của các ngành: Nông-lâm-thhủy sản, Công nghiệp-xây dựng, Dịch vụ và một số khác.

- Từ năm 2001 đến 2006 cơ cấu hộ nông thôn theo ngành sản xuất chính có sự thay đổi:

+ Tỉ lệ hộ gia đình hoạt động theo ngành nông – lâm – thủy sản chiếm tỉ trọng cao nhất (trên 70%), tuy nhiên đang giảm dần trong giai đoạn gần đây (từ 80,9% xuống 71%).

+ Tỉ lệ hộ công nghiệp – xây dựng chiếm tỉ trọng thấp nhất với 5,8% , (năm 2001) và đã tăng nhanh lên 10% (năm 2006).

+ Tỉ lệ hộ dịch vụ có tỉ trọng các hộ sản xuất cao thứ 2 (10,6% năm 2001) và tăng lên 14,8% (năm 2006).

⟹ Nhận xét: hoạt động phi nông nghiệp đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông thôn.

Câu hỏi trang 91 sgk Địa lí 12: Đọc hình 21, nhận xét về sự phân hoá không gian của cơ cấu kinh tế nông thôn.

(5)

Hình 21. Tỉ lệ hộ nông thôn có thu nhập chủ yếu từ nông, lâm, thủy sản năm 2006.

Trả lời:

- Tỉ lệ hộ nông thôn có thu nhập chủ yếu từ nông-lâm-thủy sản ở nước ta khác cao phần lớn phổ biến ở mức trên 50%. Như vậy có thể thấy nguồn thu nhập chính ở nông thôn ở nước ta chủ yếu là nông-lâm-thủy sản.

(6)

- Tỉ lệ hộ nông thôn có thu nhập chủ yếu từ nông-lâm-thủy sản có sự phân hóa theo không gian:

+ Các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên có tỉ lệ hộ thu nhập chủ yếu từ nông – lâm – thủy sản là cao nhất (từ trên 85% - 94,3%). Đây là những vùng thuần nông, hoạt động nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo.

+ Các tỉnh thuộc vùng duyên hải miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long có tỉ lệ ở mức trung bình (từ 50 -70%). Đây là những vùng đang trong thời kì phát triển, đầu tư cho công nghiệp hóa.

+ Các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ có tỉ lệ hộ thu nhập chủ yếu từ nông -lâm-thủy sản ở mức thấp nhất (từ 19 – 50%). Đây là những vùng có nền kinh tế phát triển nhất cả nước, hoạt động phi nông nghiệp phát triển mạnh và đóng vai trò quan trọng.

Câu 1trang 92 sgk Địa lí 12: Nền nông nghiệp nhiệt đới có những thuận lợi và khó khãn gì? Hãy cho ví dụ chứng minh rằng nước ta đang phát triển ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới.

Trả lời:

1. Nền nông nghiệp nhiệt đới có những thuận lợi và khó khăn:

* Thuận lợi : Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:

+ Cho phép nước ta trồng trọt quanh năm.

+ Cây trồng vật nuôi có nhiều điều kiện sinh trưởng, phát triển đặc biệt là sinh vật nhiệt đới.

+ Có thể áp dụng các phương thức thâm canh, tăng vụ, xen canh…

- Khí hậu phân hóa rõ rệt theo chiều Bắc – Nam, Đông – Tây và độ cao địa hình thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, đa

(7)

dạng hóa các loại nông sản bên cạnh các sản phẩm nhiệt đới có thể phát triển các sản phẩm có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới, nhiệt đới.

- Sự phân hóa của điều kiện địa hình, đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng : trung du miền núi Bắc Bộ trồng cây lâu năm và gia súc lớn, ở các vùng đồng bằng châu thổ trồng cây hoa màu, lương thực (lúa nước), phát triển thủy sản; Đông Nam Bộ và Tây Nguyên phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm nguồn gốc nhiệt đới.

⟹ Từ đó hình thành các vùng chuyên canh nông nghiệp lớn với thế mạnh khác nhau.

* Khó khăn :

- Làm tăng thêm tính bấp bênh trong sản xuất nông nghiệp

- Các thiên tai như bão, lũ, hạn hán, rét đậm rét hại, sương muối… ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng nông sản.

- Là môi trường thuận lợi dễ phát sinh các dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi.

- Tính mùa vụ khắt khe trong nông nghiệp

2. Nước ta đang ngày càng khai thác có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới : - Các tập đoàn cây con được phân bố phù hợp với các điều kiện sinh thái:

- Cơ cấu mùa vụ và giống có nhiều thay đổi,có hiệu quả - Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn.

- Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu Ví dụ:

Hình thành các vùng sinh thái nông nghiệp với các thế mạnh riêng như : Đông Nam Bộ có thế mạnh cây cao su, Tây Nguyên có cây cà phê, đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long với cây lúa nước…

Hiện nay nước ta đang đẩy mạnh xuất khẩu các nông sản đem lại giá trị cao: lúa gạo, hoa quả (vải thiều,thanh long…), cà phê, điều, thủy hải sản,…

(8)

Hình 21.5. Lúa gạo- cây trồng đặc trưng cho nền nông nghiệp nhiệt đới ở nước ta.

Câu 2 trang 92 sgk Địa lí 12: Hãy phân biệt một số nét khác nhau cơ bản giữa nông nghiệp tự cấp, tự túc cổ truyền và nông nghiệp hàng hóa hiện đại.

Trả lời:

Nền nông nghiệp cổ truyền Nền nông nghiệp hàng hoá

Tính chất của nền sản xuất

Tự túc tự cấp

Người sản xuất quan tâm nhiều đến sản lượng.

Sản xuất hàng hóa

Người sản xuất quan tâm nhiều hơn đến lợi nhuận

Qui mô Nhỏ Lớn.

Tư liệu sản xuất

Công cụ thủ công Máy móc hiện đại.

(9)

Hướng chuyên môn hóa

Sản xuất nhỏ, manh mún, đa canh Thâm canh, chuyên môn hoá, liên kết công nông nghiệp

Hiệu quả Năng suất lao động thấp Năng suất lao động cao.

Phân bố Vùng có điều kiện, sản xuất nông nghiệp còn khó khăn.

Vùng có truyền thống sản xuất hàng hóa, thuận giao thông, gần các thành phố, thị trường.

Hình 21.6. Nước ta đang đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp hàng hóa.

Câu 3 trang 92 sgk Địa lí 12: Cho bảng số liệu

Số lượng các loại trang trại của cả nước, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, năm 2006

(10)

Các loại trang trại Cả nước Đông Nam Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

Tổng số 113730 14054 54425

Trang trại trồng cây

hàng năm 32611 1509 24425

Trang trại trồng cây lâu

năm 18206 8188 175

Trang trại chăn nuôi 16708 3003 1937

Trang trại nuôi trồng

thủy sản 34202 747 25147

Trang trại thuộc các loại

khác 12003 607 2741

Ghi chú: Trang trại thuộc các loại khác bao gồm trang trại trồng cây ăn quả, trang trại lâm nghiệp và trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp.

Phân tích bảng số liệu để thấy rõ đặc điểm cơ cấu trang trại của cả nước và hai vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Nhận xét và giải thích về sự phát triển của một số loại trang trại tiêu biểu ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, năm 2006.

Trả lời:

Bảng đặc điểm cơ cấu trang trại của cả nước và hai vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, năm 2006(đơn vị %)

(11)

Các loại trang trại Cả nước

Đông Nam Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

Tổng số 100,0 100,0 100,0

Trang trại trồng cây hàng

năm 28,7 10,7 44,9

Trang trại trồng cây lâu năm 16,0 58,3 0,3

Trang trại chăn nuôi 14,7 21,4 3,6

Trang trại nuôi trồng thủy sản 30,1 5,3 46,2 Trang trại thuộc các loại khác 10,5 4,3 5,0

Cơ cấu các loại trang trại gồm: trang trại trồng cây hằng năm, trang trại trồng cây lâu năm, trang trại chăn nuôi, trang trại nuôi trồng thủy sản và một số trang trại khác.

Cơ cấu trang trại có sự khác nhau:

- Cả nước có tổng số trang trại lên tới 113730 (trang trại), trong đó:

+ Chiếm số lượng nhiều nhất là trang trại nuôi trồng thủy sản (34202 trang trại) chiếm 30,1% tổng số các trang trại.

+ Thứ hai là trang trại trồng cây hàng năm với 32611 trang trại chiếm 28,7% tổng số các trang trại.

+ Số lượng ít nhất là các trang trại thuộc loại khác chiếm 10,5% tổng số các trang trại

- Vùng Đông Nam Bộ:

(12)

+ Số lượng nhiều nhất là trại trồng cây công nghiệp lâu năm (8188 trang trại) chiếm 58,3 % tổng số các trang trại của cả vùng.

+ Tiếp đến là số lượng trang trại chăn nuôi (3003 trang trại) chiểm 21,4% tổng số các trang trại của vùng.

+ Trang trại nuôi trồng thủy sản có số lượng ít nhất chiếm 5,3% tổng số các trang trại của vùng.

- Vùng đồng bằng sông Cửu Long:

+ Chiếm số lượng nhiều nhất là trang trại nuôi trồng thủy sản (25147 trang trại) chiếm 46,2% tổng số các trang trại của vùng.

+ Thứ hai là trang trại trồng cây hàng năm (24425 trang trại) chiếm 44,9% tổng số các trang trại của vùng.

+ Số lượng ít nhất là các trang trại trồng cây công nghiệp lâu năm (175 trang trại) chiếm 0,3% tổng số các trang trại của vùng.

 Nhận xét và giải thích:

+ Ở Đông Nam Bộ: trang trại trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm tỉ trọng lớn nhất, do ở đây có điều kiện thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp lâu năm (đất đai, khí hậu). Tiếp đến là trang trại chăn nuôi, phát triển dựa trên điều kiện nguồn thức ăn thuận lợi và nhu cầu thực phẩm rất lớn của các trung tâm công nghiệp và thành phố lớn.

+ Ở Đồng bằng sông Cửu Long: trang trại nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỉ trọng lớn nhất, do ở đây có nhiều điều kiện cho nuôi trồng thuỷ sản (sông ngòi, kênh rạch, bãi triều, mặt nước ruộng sâu,..). Tiếp đến là trang trại trồng cây hàng năm, phát triển dựa trên các điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu và nhu cầu...

(13)

Hình 21.2. Mô hình trang trại nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

❖ (2)Ngành công nghiệp luyện kim đen ở Thái Nguyên chủ yếu sử dụng nguyên liệu khoáng sản tại chỗ, đó là………..... Apatit

LƯỢC ĐỒ TỰ NHIÊN CỦA VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ - Vị trí tiếp giáp:.. + Giáp Thượng Lào, Nam Trung Quốc -> Có ý nghĩa về an ninh quốc phòng và giao lưu kinh

- Do điều kiện tự nhiên của vùng nhiều đồi núi nên thế mạnh chính trong nông nghiệp của vùng là trồng cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn. + Nhân dân

=> Cây cối có điều kiện sinh trưởng và phát triển xanh tươi quanh năm; nhiều loại cây công nghiệp và cây ăn quả phát triển tốt; áp dụng các phương thức thâm canh,

- Hồ tiêu: Nhiều nhất ở Đông Nam Bộ, sau đó là Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ.. Hồ tiêu được trồng nhiều ở vùng Đông

- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có địa hình đồi núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa => Khai thác không chú trọng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên sẽ làm

Bài 1 trang 69 sgk Địa lí lớp 9: Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh tiêu biểu của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát triển thủy điện là thế mạnh của tiểu

b) Chứng minh ngành công nghiệp luyện kim đen ở Thái Nguyên chủ yếu sử dụng nguyên liệu khoáng sản tại chỗ. - Nhà máy nhiệt điện Uông Bí. - Cảng xuất khầu