• Không có kết quả nào được tìm thấy

MỘT só KINH NGHIỆM GIÙ QUYÉT vụ ÁN VỂ THAM NHÕNG, CHỨC vụ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "MỘT só KINH NGHIỆM GIÙ QUYÉT vụ ÁN VỂ THAM NHÕNG, CHỨC vụ"

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

CÔNGTÁCKIỂM SÁT

MỘT KINH NGHIỆM GIÙ QUYÉT vụ ÁN VỂ THAM NHÕNG, CHỨC vụ

NGUYỄN MẠNH THƯỜNG*

* Phó Vụ trưởng Vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra án tham nhũng (Vụ 5), Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Trong thời gian qua, nhiều vụ án lớn về tham nhũng, chức vụ đã được phát hiện và khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh, đúng quy định của pháp luật. Từ thực tiễn giải quyết các vụ án đó, tác giả rút ra một số bài học kỉnh nghiệm trong việc nghiên cứu tài liệu điều tra vụ án; ban hành bản yêu cầu điều tra; viết cáo trạng truy tố; xây dựng hệ thống chứng cứ; soạn thảo đề cương tham gia xét hỏi; tranh tụng tại phiên tòa.

Từ khóa: Vụ án về tham nhũng, chức vụ; nghiên cứu tài liệu điều tra vụ án; yêu cầu điều tra; cáo trạng.

Nhận bài: 08/01/2021; biên tập xong: 14/01/2021; duyệt bài: 15/01/2021.

1. Kinh nghiệm giải quyết án về tham nhũng, chức vụ trong giai đoạn điều tra và truy tố

- Trong nghiên cứu tài liệu điều tra vụ án:

Đối với các vụ án về tham nhũng, chức vụ, cần hết sức chú trọng việc đánh giá tài liệu thu thập được vì hành vi của các đối tượng/bị can là lãnh đạo trong các cơ quan, tổ chức thường rất tinh vi. Họ thường lợi dụng sự đan xen các quy định của pháp luật điều chỉnh lĩnh vực quản lý mà họ được giao để thực hiện hành vi sai phạm vì động cơ vụ lợi cá nhân. Vì vậy, quá trình điều tra thường khó đánh giá và “buộc” được ngay ưách nhiệm của các đối tượng này theo dấu hiệu

hình sự đang điều tra hoặc chuẩn bị khởi tố điều ưa. Để khai thác có hiệu quả tài liệu điều ưa, Kiểm sát viên (KSV) cần lưu ý một số nội dung sau:

Thứ nhất, khi phối hợp với Điều ưa viên (ĐTV) tham gia hoạt động khám xét hoặc thu thập tài liệu ưong quá trình điều ưa, cần chú ý các tài liệu là tờ trình, dự thảo công văn, quyết định, đề án, thông báo kết luận các cuộc họp có ý kiến chỉnh sửa, bổ sung của bị can có chức vụ, quyền hạn không;

Tạp chí

KIỂM SÁT_^ Số 03/2021

46

(2)

9òuân ^ân (§ửư W21

thẩm quyền quyết định liên quan trực tiếp đến sai phạm (khi thực thi công vụ đã ban hành các chủ trương mang tính “áp đặt”, “chi đạo”, “chỉ định”, “yêu cầu”, “phải thực hiện”

có nội dung trái nguyên tắc, không đúng quy trình, quy định của pháp luật liên quan đến nội dung sai phạm đã được khởi tố điều tra hoặc đang tiến hành điều tra). Từ đó, KSV thống nhất quan điểm đánh giá với ĐTV nhằm chứng minh bản chất của hành vi mà đối tượng/bị can đã thực hiện là trái quy định của pháp luật, là tiền đề dẫn đến gây thất thoát tài sản cho nhà nước hoặc với mục đích

“vụ lợi cá nhân”.

Thứ hai, KSV phải tìm hiểu và nắm chắc quy trình thực hiện một công việc, một công đoạn của công việc, việc hoàn thiện một thủ tục hành chính, pháp lý có tính quyết định chủ trương đã ban hành hoặc hoàn thiện quy trình hay còn gọi là “kết thúc” một công việc liên quan trực tiếp đến nội dung sai phạm để giải đáp các câu hỏi: Quy trình giải quyết công việc này phải qua bao nhiêu công đoạn? Trách nhiệm thuộc về ai? Căn cứ nào để ban hành, xem xét, đánh giá các nội dung tờ trình, công văn, quyết định có đúng quy định pháp luật không? Nội dung đã ban hành có lợi cho nhà nước hay nhóm lợi ích hoặc có phải là tiền đề dẫn đến gây thiệt hại cho nhà nước không? Từ việc giải đáp các câu hỏi này, KSV yêu cầu hoặc cùng ĐTV trực tiếp thu thập để làm rõ, trong đó lưu ý các bút phê chỉ đạo của bị can và người có thẩm quyền quyết định tại các tài liệu đang được lưu trữ để làm rõ trách nhiệm cá nhân và hậu quả pháp lý của bút phê nêu trên. Điều này có ý nghĩa trong việc chứng minh trách nhiệm hình sự hoặc là “tiền đề” để bị can là cấp dưới lợi dụng ban hành các công văn, quyết định có nội dung trái với quy định của

pháp luật vì động cơ vụ lợi hoặc tạo điều kiện về pháp lý để đem lại lợi ích cho cá nhân khác, đồng thời gây thiệt hại cho tài sản nhà nước. Từ đó, nhận diện được cách thức thực hiện tội phạm và cá thể hoá trách nhiệm hình sự, vai trò, vị trí trong vụ án đồng phạm, đồng thời xác định tội danh được chính xác.

Thứ ba, trong việc xác định thiệt hại và trưng cầu giám định, trước đây KSV chỉ kiểm sát sau khi Cơ quan điều tra chuyển giao bản kết luận giám định, định giá tài sản Giám định viên đã ban hành. Đây chính là thiếu sót của KSV khi phối hợp thực hiện vì nếu không kiểm sát được nội dung trưng cầu, định giá sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động điều fra của ĐTV và định hướng điều tra của Cơ quan điều tra. Do đó, KSV phải chủ động thống nhất với ĐTV về việc xác định thiệt hại trên cơ sở phân tích được hành vi của bị can so với tội danh đã phê chuẩn khởi tố điều tra, gắn trực tiếp với thiệt hại xảy ra hoặc là nguyên nhân chính dẫn đến hậu quả thiệt hại; trong đó, lưu ý mối quan hệ trực tiếp giữa động cơ, mục đích với hành vi khách quan thể hiện là đã cố ý thực hiện hành vi làm trái để tư lợi, hưởng lợi hoặc để chiếm đoạt hoặc gây thất thoát tài sản. Kiểm sát viên cũng phải tham gia trực tiếp vào nội dung dự thảo trưng cầu giám định của Cơ quan điều tra. Mặt khác, trong quá trình giám định KSV phải phối hợp với ĐTV trao đổi với Giám định viên để thống nhất nội dung trưng cầu và tài liệu cung cấp giám định. Trước khi ban hành kết luận giám định, KSV phải yêu cầu Giám định viên chuyển bản dự thảo để cùng ĐTV nghiên cứu, có ý kiến phản hồi nhằm bảo đảm việc kết luận chính xác, có ý nghĩa chứng minh tội phạm. Đặc biệt, Giám định viên phải kết luận rõ hậu quả của việc có

Tạp chí Số 03/2021

V

k

IẺM

sát

47

(3)

9ôuân Tọán $ửu 20 Ẵí

thiệt hại hoặc gây thất thoát xuất phát từ lỗi cụ thể thuộc về trách nhiệm của cá nhân nào? Nằm ở quy trình thực hiện nào trong tổng thể các sai phạm đã được điều tra? Đây là căn cứ pháp lý khi định tội danh, truy cứu trách nhiệm hình sự các bị can trong vụ án.

- Trong việc ban hành bản yêu cầu điều tra:

Đối với vụ án về tham nhũng, chức vụ, việc ban hành nội dung yêu cầu điều ưa có ý nghĩa rất lớn, tác động trực tiếp đến kế hoạch điều ưa của Cơ quan điều ưa và hoạt động điều tra của ĐTV, đồng thời sẽ là điểm “đột phá” của KS V khi chứng minh hành vi phạm tội; bởi vì tội phạm về tham nhũng, chức vụ thường có sự đan xen, gắn kết giữa hành vi quản lý kinh tế và hành vi liên quan đến quyền lực của người có chức vụ, quyền hạn;

phần lớn đối tượng phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn, có nhiều kiến thức và kinh nghiệm ưong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội theo chuyên ngành được giao.

Do vậy, để có cơ sở đánh giá các hành vi đã diễn ra có phải hành vi phạm tội hay không và phân biệt rõ hành vi nào gắn với động cơ vụ lợi, lợi ích nhóm; cố ý thực hiện hay chỉ là thiếu ưách nhiệm nhằm xác định đúng bản chất vụ việc chứng minh tội phạm thì ưên cơ sở tội danh đã được phê chuẩn, KS V cần tập trung nghiên cứu tài liệu, chứng cứ liên quan trực tiếp đến tội danh đã khởi tố vụ án, bị can để phân tích chính xác yếu tố lỗi, động cơ, mục đích sai phạm, bản chất của hành vi khách quan, quy định pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh hoặc liên quan đến hành vi phạm tội, hậu quả của tội phạm thực tế đã xảy ra. Kiểm sát viên nên vẽ sơ đồ về vụ án để có thể hình dung được “bức ưanh”

tổng thể các hành vi đã thực hiện, các chi tiết

cần quan tâm, các vấn đề cần phải chứng minh và các nghi vấn xung quanh nội dung vụ án để đưa ra được câu hỏi “vì sao”, “ai thực hiện”, “đâu là chứng cứ để chứng minh”. Từ đó, xây dựng được các nội dung yêu cầu điều tra cụ thể để định hướng và tác động trực tiếp đến hoạt động điều ưa của ĐTV ưong việc thu thập chứng cứ; ưong đó cần chú ưọng một số điểm chính sau:

- Làm rõ cách thức thực hiện tội phạm gắn với vị trí công tác, chức vụ được phân công ngoài các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước, lưu ý hành vi làm ưái các quy định về chức ưách, nhiệm vụ được giao do cấp ưên hoặc do chính các bị can đó ban hành để chứng minh động cơ, mục đích của sai phạm;

- Đưa ra được những vấn đề yêu cầu Cơ quan điều ưa ra quyết định trưng cầu, định giá tài sản để chứng minh rõ nét phương thức, thủ đoạn phạm tội và xác định hậu quả thiệt hại;

- Đưa ra được những nội dung yêu cầu Cơ quan điều ưa thu thập chứng cứ, chứng minh sự câu kết, hưởng lợi thông qua cách thức thực hiện hành vi ưái công vụ khi ban hành các chủ trương, ký các công văn, quyết định;

bút phê trực tiếp tại các đơn đề nghị, tờ trình của cấp tham mưu có nội dung giải quyết theo đề nghị của “đối tác” mà không theo quy định, quy trình đã ban hành đối với công việc cụ thể đó, dẫn đến thất thoát tài sản hoặc gây thiệt hại cho nhà nước.

- Trong giai đoạn truy tố:

Đối tượng phạm tội ưong loại án này là những người có chức vụ, giữ vị trí chủ chốt ưong các cơ quan, tổ chức kinh tế lớn, có ảnh hưởng ít nhiều đến cộng đồng và được dư luận xã hội quan tâm. Vì vậy, khi xây dựng

Tạp chí

KIÉM SÁT_y Số 03/2021

48

(4)

CÔNGTÁC KIỂMSÁT

nội dung truy tố, KSV cần phải có kiến thức tổng hợp về pháp luật và lưu ý sự ảnh hưởng của họ đối với xã hội, cụ thể:

Thứ nhất, nội dung truy tố cần thể hiện được “bản chất bên frong” của hành vi mà đối tượng đã thực hiện (hay nói cách khác là bản chất của vụ án), để khẳng định hành vi phạm tội đã diễn ra là “điểm xuất phát”

và cũng là “điểm kết thúc” của vụ án. Phân tích có tính logic về vai ưò của họ theo hướng xuyên suốt quá trình thực hiện tội phạm và các đồng phạm khác để mô tả được toàn bộ vụ án theo tội danh truy tố.

Phải lựa chọn những căn cứ pháp lý “sát”

nhất với hành vi của họ để dẫn chứng và chứng minh yếu tố “lỗi”, khẳng định tội phạm đã được thực hiện và gây hậu quả thiệt hại đến tài sản của nhà nước.

Thứ hai, tập hợp các ý kiến của dư luận xã hội sau khi vụ án kết thúc điều tra, từ đó tham khảo, vận dụng những căn cứ có ý nghĩa, đúng pháp luật để đưa vào nội dung truy tố khi phân tích hành vi và hậu quả của vụ án.

2. Kinh nghiệm giải quyết các vụ án về tham nhũng, chức vụ trong giai đoạn xét xử

Để thực hiện tốt vai ưò công tố tại phiên tòa, KSV cần tập trung vào các nội dung sau:

Thứ nhất, cần xây dựng hệ thống chứng cứ theo phưomg pháp lập bảng biểu, phân chia theo từng tội danh ưong vụ án, từng giai đoạn thực hiện tội phạm, từng bị can theo nội dung truy tố. Bảng biểu có các cột/mục frong đó trích dẫn chi tiết, chính xác hành vi truy tố theo bút lục có dẫn chiếu căn cứ pháp lý để lập luận, quy kết. Khi cập nhật chỉ dẫn hành vi phạm tội, ngoài các chứng cứ vật chất, căn cứ pháp lý, cần chọn bổ sung

chứng cứ của bị can khác có liên quan trực tiếp đến hành vi truy tố để bảo đảm tính logic của vấn đề nêu tại phiên toà.

Bên cạnh cột/mục thống kê hành vi bị truy tố, cần có cột/mục thống kê đầy đủ các chứng cứ gỡ tội, đặc biệt là tổng hợp được các nội dung kiến nghị của Luật sư ưong quá trình tham gia bào chữa cho bị can để đối chiếu giữa “buộc tội” và “gỡ tội”, về nguyên tắc, KSV phải đưa ra được nội dung phản biện để chứng minh bằng căn cứ pháp lý, chứng cứ cụ thể (chứng cứ vật chất, nội dung khai nhận của bị can hoặc đồng phạm khác, trích dẫn quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức hoạt động, nghĩa vụ/trách nhiệm phải thực hiện ưong công việc được phân công, giao thực hiện...).

Bên cạnh đó, hệ thống chứng cứ phải được sắp xếp theo diễn biến hành vi phạm tội của từng bị can. Các bị can theo tội danh truy tố phải được quy nạp theo nhóm các chứng cứ chứng minh cụ thể, chi tiết theo diễn biến của hành vi. Việc xây dựng hệ thống chứng cứ theo nguyên tắc “xâu chuỗi”

và phải có tính logic, thứ tự theo các bút lục ưong hồ sơ vụ án.

Thứ hai, ưong việc soạn thảo đề cương khi tham gia xét hỏi, với loại án này, việc xét hỏi đối với bị can chính, có chức vụ cao nhất ưong nhóm các bị can bị truy tố có ý nghĩa rất quan trọng ưong việc bảo vệ cáo trạng vì nội dung khai của bị can tại phiên toà sẽ tác động và có ảnh hưởng đến nhóm các bị can cấp dưới. Do vậy, KSV cần chuẩn bị kỹ nội dung các câu hỏi, đặc biệt, trên cơ sở nội dung truy tố cần lựa chọn nội dung cáo buộc tốt nhất để quy ưách nhiệm và “chốt” được các yếu tố: Lỗi trực tiếp; cố ý làm trái các

(Xem tiếp trang 54)

Tạp chí số 03/2021 \_KIẺM

S

át

49

(5)

9ỗuân ^ĩộân (Ệửu mi

dụng đất. Khi kiểm sát, Kiểm sát viên cần xem xét về thời gian sử dụng đất của các bên, xem xét các tài liệu, chứng cứ về việc thực hiện thủ tục kê khai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, căn cứ pháp lý để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các bên và xem xét ý kiến của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền có đúng pháp luật không. Từ đó, có căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất cho chủ đất cũ hay chủ đất mới và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ thể nào là hợp pháp.

Trên thực tế, khi giải quyết các loại tranh chấp này, một số Tòa án chỉ hỏi ý kiến cán bộ địa chính xã hoặc cán bộ Phòng tài nguyên môi trường để làm căn cứ xét xử là chưa đầy đủ, chưa đảm bảo căn cứ công nhận quyền sử dụng đất là của ai.

MỘT SỔ KINH NGHIỆM ...

mép theo trang 49)

quy định; vì động cơ vụ lợi, tư lợi; xuất phát từ chủ trương này mà các đồng phạm khác biết sai nhưng vẫn thực hiện; từ chỉ đạo này các bị can đồng phạm đã cố ý làm không đúng quy định của pháp luật... Khi hỏi KSV cần chú trọng các căn cứ pháp lý quy định chi tiết, trực tiếp điều chỉnh ý thức chủ quan, hành vi khách quan đã được mô tả trong cáo trạng; để khẳng định việc khởi tố, điều ưa, truy tố, xét xử là có căn cứ pháp luật.

Thứ ba, việc đối đáp và ưanh tụng với Luật sư bào chữa tại phiên toà: Trên cơ sở chuẩn bị tốt việc xây dựng hệ thống chứng

- Đối với trường hợp cả hai bên (chủ đất cũ và đất mới) đều chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quá trình sử dụng, người sử dụng đất (chủ đất mới) có kê khai, được đứng tên ưong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính và đang quản lý, sử dụng đất liên tục từ khi có Luật đất đai năm 1987 cho đến nay; frong khi đó, chủ đất cũ không kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất. Chủ đất cũ khởi kiện đòi quyền sử dụng đất. Trường họp này, Kiểm sát viên phải xem xét về thời gian sừ dụng đất của các bên, xem xét các tài liệu, chứng cứ Tòa án đã thu thập được về việc người đang sử dụng đất thực tế đã sử dụng đất ưong thời gian bao lâu, chủ cũ đã từ bỏ quyền sử dụng đất của mình ưong hoàn cảnh nào, từ thời gian nào và vì lý do gì. Từ đó, có căn cứ xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu được quy định ưong Bộ luật Dân sự hay không, để xác định quyền sử dụng đất thuộc về người đang sử dụng đất.n

cứ, đề cương xét hỏi như nêu ưên, tại phần ưanh tụng cần tập trung làm tốt vấn đề sau:

Một là, chọn tài liệu được xác định là chứng cứ tốt nhất và căn cứ pháp lý sát nhất với hành vi chính mà bị can đã thực hiện, gây ra hậu quả để chốt vấn đề yêu cầu đối đáp của Luật sư bào chữa theo nguyên tắc không xa rời chứng cứ và nội dung truy tố đối với bị can ưong vụ án.

Hai là, lựa chọn nội dung khai nhận của đồng phạm khác có ưong hồ sơ vụ án và khai nhận tại phiên toà, đồng thời chọn nội dung ương kết luận giám định tư pháp để lý giải, khẳng định tội phạm và hành vi đã thực hiện là nguyên nhân dẫn đến chuỗi hành vi vi phạm của đồng phạm khác, đồng thời gây thiệt hại trực tiếp đến tài sản của nhà nước.n

Tạp chí

KIỂM SÁT_/ Số 03/2021

54

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Câu hỏi: Trong phần mềm Mouse Skills, để chuyển sang mức tiếp theo mà không cần thực hiện đủ 10 thao tác thì cần nhấn phím:.. Nhấn

GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các nhóm học sinh, ghi nhận và tuyên dương nhóm học sinh có câu trả lời tốt nhất. Hướng dẫn HS chuẩn bị cho nhiệm

Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua việc nghiên cứu định tính trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý thuyết, về các yếu tố ảnh

Như vậy, thông qua quá trình tìm hiểu các thông tin thứ cấp về hoạt động kinh doanh của công ty Eagle Tourist, cũng như xử lý, phân tích các dữ liệu sơ

Từ tổng quan những lý thuyết, nghiên cứu trong và ngoài nước đã được trình bày ở trên kết hợp với thực tế của việc sử dụng dịch vụ CMGS của khách hàng, nghiên cứu đề xuất

sơ khám nghiệm hiện trường, bắt bị can, hồ sơ khởi tố vụ án, hồ sơ khởi tố bị can... Các hồ sơ vụ án mua bán người phải được đóng dấu bút lục của CQĐT, cơ quan được

Hướng dẫn lớp cách thức biểu quyết bầu cá nhân và tập thể xuất sắc (bằng hình thức giơ tay). 6- Sau khi lớp biểu quyết, lớp trưởng thông báo lại danh sách những cá

Thực nghiệm với một số robot khác nhau Trong mục này, trên cùng một robot chúng tôi sẽ sử dụng tất cả các tùy chọn của bài toán tối ưu giống nhau chỉ thay đổi duy nhất