BÀI 38: BẢO VỆ TÀI NGUYÊN SINH VẬT Ở VIỆT NAM
Câu hỏi trang 134 SGK Địa Lí 8: Hãy nêu một số sản phẩm lấy từ động vật rừng và từ biển mà em biết.
Trả lời:
Một số sản phẩm từ động vật rừng và từ biển:
- Làm thức ăn: thịt, cá, tôm, mực, sứa, ốc...
- Làm thuốc chữa bệnh: mật ong, nọc rắn,...
- Làm vật trang trí, sử dụng: sừng hươu, sừng nai, lông thú, vỏ sò, ốc, san hô, đồ dùng thời trang (túi xách, giày dép, ví..từ da cá sấu..).
Các loại hải sản làm thức ăn
Câu hỏi trang 134 SGK Địa Lí 8: Em hãy cho biết một số nguyên nhân làm suy
Trả lời:
- Đốt rừng làm nương rẫy, di dân di cư.
- Khai thác gỗ, rừng quá mức.
- Mở rộng diện tích canh tác.
- Quản lý bảo vệ yếu kém.
- Chiến tranh, cháy rừng, khai thác khoáng sản, xây dựng hồ thủy điện,...
Đốt rừng làm nương rẫy là một số nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng nước ta.
Câu 1 trang 135 SGK Địa Lí 8: Chứng minh rằng tài nguyên sinh vật nước ta có giá trị to lớn về các mặt sau đây:
- Phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống.
- Bảo vệ môi trường sinh thái.
Trả lời:
Tài nguyên sinh vật nước ta có giá trị to lớn về các mặt:
- Giá trị phát triển kinh tế - xã hội: cung cấp cho con người thức ăn, thuốc chữa bệnh, sản phẩm xuất khẩu thu ngoại tệ, phát triển du lịch, phát triển các ngành kinh tế sản xuất tạo việc làm và thu nhập,...
- Giá trị bảo vệ môi trường sinh thái: điều hòa khí hậu, giữ cân bằng sinh thái, bảo vệ đất chống xói mòn, giảm thiểu thiên tai và ô nhiễm môi trường,...
Hiện nay rừng thu hút khách du lịch tham quan, tìm hiểu
Câu 2 trang 135 SGK Địa Lí 8: Những nguyên nhân nào sau đây làm suy giảm tài nguyên sinh vật nước ta:
- Khai thác quá mức phục hồi.
- Đốt rừng làm nương rẫy.
- Quản lý bảo vệ yếu kém.
- Cả bốn nguyên nhân trên.
Trả lời:
Nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên sinh vật nước ta: cả 4 nguyên nhân trên.
Khai thác rừng quá mức ở nước ta
Câu 3 trang 135 SGK Địa Lí 8: Cho bảng số liệu về diện tích rừng ở Việt Nam, qua một số năm, hãy:
a. Tính tỉ lệ (%) che phủ rừng so với diện tích đất liền (làm tròn là 33 triệu ha).
b. Vẽ biểu đồ theo tỉ lệ đó.
c. Nhận xét về xu hướng biến động của diện tích rừng Việt Nam.
Trả lời:
a) Tính độ che phủ rừng:
Độ che phủ rừng = Diện tích rừng / Diện tích đất liền x 100%
Áp dụng công thức, tính được kết quả sau:
Năm 1943 1993 2001
Độ che phủ rừng 43,3 26,1 35,8
b)
c) Nhận xét:
Xu hướng biến động diện tích rừng ở nước ta:
- Diện tích rừng nước ta có sự biến động từ năm 1943 đến 2001.
+ Giai đoạn 1943 đến 1993 diện tích rừng nước ta giảm nhanh từ 14,3 triệu ha xuống 8,6 triệu ha.
+ Giai đoạn từ 1993 đến 2001 diện tích rừng khôi phục và tăng lên, tuy nhiên chưa bằng diện tích rừng năm 1943 (từ 8,6 triệu ha lên 11,8 triệu ha).
- Độ che phủ rừng có sự thay đổi và còn thấp trong điều kiện nước ta 3/4 diện tích
43,3
26,1 35,8
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
1943 1993 2001
%
năm
Biểu đồ thể hiện độ che phủ rừng ở nước ta
qua các năm
+ Giai đoạn 1943 - 1993 giảm 17,2%.
+ Giai đoạn 1993 - 2001 tăng 9,7% và đạt 35,8% năm 2001.