• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hóa 10 Bài 11: Liên kết ion | Giải Hóa học 10 Kết nối tri thức

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Hóa 10 Bài 11: Liên kết ion | Giải Hóa học 10 Kết nối tri thức"

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 11: Liên kết ion A/ Câu hỏi mở đầu

Câu hỏi mở đầu trang 51 SGK Hóa học 10: Hợp chất NaCl nóng chảy ở nhiệt độ cao và có khả năng dẫn điện khi nóng chảy hoặc khi hòa tan trong dung dịch. Yếu tố nào trong phân tử NaCl gây ra các tính chất trên?

Trả lời:

NaCl là hợp chất ion được tạo thành do lực hút tĩnh điện giữa cation Na+ và anion Cl-. Các ion được sắp xếp theo một trật tự nhất định trong không gian theo kiểu mạng lưới tạo thành mạng tinh thể ion.

Trong tinh thể ion, giữa các ion có lực hút tĩnh điện rất mạnh nên các hợp chất ion thường là chất rắn, khó nóng chảy ở nhiệt độ cao.

Khi NaCl nóng chảy hoặc bị hòa tan trong dung dịch, các ion bị tách khỏi mạng lưới tinh thể, chuyển động tự do và là tác nhân dẫn điện.

B/ Câu hỏi giữa bài I. Sự tạo thành ion

Câu hỏi 1 trang 52 SGK Hóa học 10: Hoàn thành các sơ đồ tạo thành ion sau:

a) Li ⟶ Li+ + ? b) Be ⟶ ? + 2e

c) Br + ? ⟶ Br d) O + 2e ⟶ ?

Trả lời:

a) Li ⟶ Li+ + 1e b) Be ⟶ Be2+ + 2e

(2)

c) Br + 1e ⟶ Br d) O + 2e ⟶ O2-

Câu hỏi 2 trang 52 SGK Hóa học 10: Viết cấu hình electron của các ion K+, Mg2+, F-, S2. Mỗi cấu hình đó giống với cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm nào?

Trả lời:

- Cấu hình electron của K là 1s22s22p63s23p64s1. K ⟶ K+ + e

⇒ Cấu hình electron của K+ là 1s22s22p63s23p6.

⇒ Cấu hình electron của K+ giống với khí hiếm Ar.

- Cấu hình electron của Mg là 1s22s22p63s2. Mg ⟶ Mg2+ + 2e

⇒ Cấu hình electron của Mg2+ là 1s22s22p6.

⇒ Cấu hình electron của Mg2+ giống với khí hiếm Ne.

- Cấu hình electron của F là 1s22s22p5. F + e ⟶ F-

⇒ Cấu hình electron của F là 1s22s22p6.

⇒ Cấu hình electron của F giống với khí hiếm Ne.

- Cấu hình electron của S là 1s22s22p63s23p4. S + 2e ⟶ S2–

⇒ Cấu hình electron của S2– là 1s22s22p63s23p6.

⇒ Cấu hình electron của S2– giống với khí hiếm Ar.

Câu hỏi 3 trang 52 SGK Hóa học 10: Vì sao một ion O2- kết hợp được với hai ion Li+?

Trả lời:

O + 2e ⟶ O2–

Li ⟶ Li+ + 1e

(3)

Mỗi nguyên tử Li nhường 1 electron để đạt đến cấu hình bền vững giống khí hiếm và tạo thành cation Li+. Mỗi nguyên tử O cần nhận 2 electron từ 2 nguyên tử Li để đạt đến cấu hình bền vững của khí hiếm và tạo thành anion O2-.

Anion O2- hút 2 cation Li+ bằng lực hút tĩnh điện và tạo thành chất ion Li2O.

II. Sự tạo thành liên kết ion

Câu hỏi 4 trang 52 SGK Hóa học 10: Cho các ion Na+, Mg2+, O2-, Cl-. Những ion nào có thể kết hợp với nhau tạo thành liên kết ion?

Trả lời:

- Lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện trái dấu trong phân tử (hay tinh thể) tạo ra liên kết ion.

- Liên kết ion thường được hình thành giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình.

- Các cặp ion có thể kết hợp với nhau để tạo liên kết ion là: Na+ và O2–, Mg2+ và O2–, Na+ và Cl, Mg2+ và Cl.

Câu hỏi 5 trang 52 SGK Hóa học 10: Mô tả sự tạo thành liên kết ion trong:

a) Calcium oxide.

b) Magnesium chloride.

Trả lời:

a) Sự tạo thành liên kết ion trong calcium oxide (CaO)

Khi kim loại calcium kết hợp với phi kim oxygen, tạo thành các ion Ca2+ và O2–, các ion này có điện tích trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion.

Biểu diễn sự hình thành liên kết ion trong phân tử CaO như sau:

b) Sự tạo thành liên kết ion trong magnesium chloride.

Khi kim loại magnesium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Mg2+ và Cl, các ion này có điện tích trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion.

Biểu diễn sự hình thành liên kết ion trong phân tử MgCl2 như sau:

(4)

III. Tinh thể ion

1. Cấu trúc của tinh thể ion

Hoạt động trang 53 SGK Hóa học 10: Lắp ráp mô hình tinh thể NaCl Chuẩn bị: bộ mô hình tinh thể NaCl.

Tiến hành:

- Chọn hình cầu có màu sắc khác nhau đại diện cho ion Na+ và ion Cl-. - Lắp các hình cầu và que nối theo mẫu (Hình 11.1b).

Quan sát mô hình và xác định số ion gần nhất bao quanh một ion trái dấu ở giữa mô hình

Trả lời:

- Lắp mô hình như hình sau:

Trong đó, quả cầu quả nhỏ màu vàng đại diện cho ion Na+; quả cầu to hơn màu xanh đại diện cho ion Cl-.

- Quan sát mô hình, ta thấy: mỗi ion Na+ được bao quanh bởi 6 ion Cl- gần nhất và mỗi ion Cl- cũng được bao quanh bởi 6 ion Na+ gần nhất.

2. Độ bền và tính chất của hợp chất ion

Hoạt động trang 54 SGK Hóa học 10: Thử tính dẫn điện của hợp chất

Chuẩn bị: muối ăn dạng hạt, dung dịch muối ăn bão hoà, dung dịch nước đường, dụng cụ thử tính dẫn điện, cốc thuỷ tinh.

(5)

Tiến hành: Sử dụng dụng cụ thử tính dẫn điện như Hình 11.3, lần lượt cho chân kim loại của dụng cụ thử tính dẫn điện tiếp xúc với:

- Dung dịch nước đường.

- Muối ăn khan.

- Dung dịch muối ăn bão hoà.

Nếu đèn sáng thì chất dẫn điện, nếu đèn không sáng thì chất không dẫn điện.

Quan sát hiện tượng và cho biết trường hợp nào dẫn điện, trường hợp nào không dẫn điện. Giải thích.

Trả lời:

Các trường hợp dẫn điện (đèn sáng): dung dịch muối ăn bão hòa

Các trường hợp không dẫn điện (đèn không sáng): Dung dịch nước đường, muối ăn khan.

Giải thích:

- Muối ăn là hợp chất ion nên tan nhiều trong nước. Khi tan trong nước, các ion Na+ và Cl- bị tách khỏi mạng lưới tinh thể, chuyển động khá tự do và là tác nhân dẫn điện.

- Muối ăn khan tức là ở trạng thái rắn, các ion không di chuyển tự do được nên muối ăn khan không dẫn điện.

(6)

- Đường không phải hợp chất ion nên dung dịch đường không dẫn được điện.

Câu hỏi 6 trang 54 SGK Hóa học 10: a) Vì sao muối ăn có nhiệt độ nóng chảy cao (801oC)?

b) Hợp chất ion dẫn điện trong trường hợp nào? Vì sao?

Trả lời:

a) Muối ăn là chất ion, giữa các ion có lực hút tĩnh điện rất mạnh nên các hợp chất ion khó nóng chảy ⇒ nhiệt độ nóng chảy cao (801oC)

b) Các hợp chất ion ở trạng thái nóng chảy hoặc dung dịch sẽ dẫn điện, vì:

- Khi nóng chảy hoặc tan trong nước, các ion bị tách khỏi mạng lưới tinh thể, chuyển động khá tự do và là tác nhân dẫn điện.

- Ở trạng thái rắn, các ion không di chuyển tự do được nên hợp chất ion không dẫn điện.

Em có thể trang 54 SGK Hóa học 10: Giải thích một số tính chất đặc trưng của hợp chất ion và một số ứng dụng phổ biến của chúng trong đời sống.

Trả lời:

- Potassium hydroxide (KOH) là hợp chất ion được tạo thành do lực hút tĩnh điện giữa cation K+ và anion OH-.

- Ở điều kiện thường KOH tồn tại ở trạng thái rắn, nhiệt độ sôi (1327oC) và nhiệt độ nóng chảy (406oC) cao.

- Potassium hydroxide (KOH) là hợp chất ion được dùng làm chất dẫn điện trong pin alkaline (pin kiềm).

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Câu hỏi mở đầu trang 55 SGK Hóa học 10: Nguyên tử hydrogen và chlorine dễ dàng kết hợp để tạo thành phần tử hydrogen chloride (HCl), liên kết trong trường hợp này có

Câu hỏi mở đầu trang 80 SGK Hóa học 10: Phản ứng giữa đường glucose với oxygen tạo ra carbon dioxide, hơi nước và toả nhiều nhiệt?. Sau khi chơi thể thao, cơ thể

Trả lời:.. Các ion Na + và Cl - mang điện tích trái dấu hút nhau tạo thành liên kết trong phân tử NaCl. - Ion Cl - có 3 lớp electron, lớp ngoài cùng có 8

Quan sát các Hình 10.1 đến 10.3 ta thấy: Các nguyên tử đã góp chung electron khi tham gia hình thành liên kết để mỗi nguyên tử đều đạt được cấu hình electron bền

Lực hút tĩnh điện giữa nguyên tử H mang một phần điện tích dương (linh động) của phân tử H 2 O này với nguyên tử O mang một phần điện tích âm của phân tử nước khác,

(c) Thường tồn tại ở thể rắn trong điều kiện thường.. Khi nhường electron các ion kim loại mất đi một lớp electron ngoài cùng. Do đó bán kính ion kim loại nhỏ hơn

(c) Sai vì: Cặp electron chung có thể được tạo nên từ 2 electron của cùng một nguyên tử (liên kết cho nhận) hoặc được tạo nên từ 2 electron của hai nguyên tử khác nhau,

- Chất điện li yếu : là các chất khi tan trong nước chỉ có một phần số phân tử hòa tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch. Một