• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH Xuân Sơn #navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#main-content .container{width:100%}#breadcrumb-area,.container .row.top-row>div .portlet-column-content,.container .row.bottom-r

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH Xuân Sơn #navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#main-content .container{width:100%}#breadcrumb-area,.container .row.top-row>div .portlet-column-content,.container .row.bottom-r"

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

GIÁO ÁN MÔN KĨ THUẬT KHỐI 4,5 TUẦN 4 Ngày soạn: 24/9/2020

Ngày giảng: Thứ ba ngày 28/ 9 /2021 (4D) Thứ tư ngày 29/9/20201 (4A)

BÀI 3:

BÀI 3: KHÂU THƯỜNG KHÂU THƯỜNG (2 tiết)

(2 tiết) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

- Học sinh biết cách cầm vải, cầm kim, lên kim, xuống kim khi khâu và đặc điểm của mũi khâu, đường khâu thường.

- HS biết cách khâu và khâu được các mũi khâu thườg. Các mũi khâu có thể chưa cách đều nhau, đường khâu có thể bị dúm

- HS rèn luyện tính kiên trì, sự khéo léo của đôi tay.

+ Hs khuyết tật:

- Dưới sự trợ giúp của GV, hs tập vạch dấu đường khâu. Chăm ngoan khi ngồi học.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

1. Giáo viên: SGK, bộ đồ dùng cắt, khâu, thêu 2. Học sinh: SGK, bộ đồ dùng cắt, khâu, thêu III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

* Ổn định tổ chức (Khoảng 1') - Kiểm tra sĩ số

- Kiểm tra đồ dùng học tập

Hoạt động của GV Hoạt động của HSBT Hoạt động của HSKT Hoạt động 1: Hoạt động khởi động, kết nối (Khoảng 3’)

- Giáo viên dùng kĩ thuật động não tổ chức cho HS kể tên một số đồ dùng, vật liệu cắt, khâu thêu mà em biết.

- Đánh giá kết quả (đúng/sai); kết hợp gợi mở, liên hệ giới thiệu nội dung bài học.

- Suy nghĩ và trả lời nhanh

- Lắng nghe

- Lắng nghe.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (Khoảng 5’) - Giáo viên giới thiệu mũi khâu thường

và giải thích: Khâu thường còn gọi là khâu tới, khâu luôn.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát mặt phải, mặt trái của mẫu khâu thường, kết hợp với quan sát hình 3a, 3b, trong sgk để nêu nhận xét về đường khâu thường.

- Giáo viên bổ sung và kết luận đặc điểm của khâu mũi thường:

+ Đường khâu ở mặt phải và mặt trái giống nhau

- Hs quan sát

- Học sinh quan sát nhận xét.

- Học sinh lắng nghe

- Hs quan sát

- Học sinh lắng nghe

(2)

+ Mũi khâu ở mặt phải và mũi khâu ở mặt trái giống nhau, dài bằng nhau và cách đều nhau.

- Giáo viên nêu vấn đề: Vậy thế nào là khâu thường

- Yêu cầu học sinh đọc mục 1 của phần ghi nhớ để kết luận hoạt động 1

- Hs nêu

- học sinh đọc mục 1 ở phần ghi nhớ.

- Lắng nghe Hoạt động 3: Luyện tập, thực hành (khoảng 23’)

- Hướng dẫn học sinh thực hiện một số thao tác cơ bản khi khâu.

+Hướng dẫn cách cầm vải, cầm kim, lên kim, xuống kim.

- GV nhận xét và bổ sung thêm.

+ Hướng dẫn Hs quy trình khâu thường:

- Giáo viên cho Hs xem tranh quy trình, hướng dẫn hs quan sát tranh để nêu các bước.

- Giáo viên hướng dẫn cách vạch dấu đường khâu thường

- Giáo viên hướng dẫn khâu thường + Lần đầu hướng dẫn chậm từng thao tác có kết hợp với giải thích.

+ Lần hai hướng dẫn nhanh hơn toàn bộ các thao tác để học sinh hiểu và biết cách thực hiện theo quy trình.

- Giáo viên nêu câu hỏi: Khâu đến cuối đường vạch dấu ta cần phảo làm gì ? - Hướng dẫn thao tác khâu lại mũi và nút chỉ cuối đường khâu

- Giáo viên lưu ý:

+ Khâu từ phải sang trái

+ Trong khi khâu, tay cầm vải đưa phần vải có đường dấu lên, xuống nhịp nhàng với sự lên, xuống của mũi kim (đưa vải lên khi xuống kim, đưa vải xuống khi lên kim ).

+ Dùng kéo để cắt chỉ sau khi khâu.

Không rứt hoặc dùng răng cắn đứt chỉ.

- Giáo viên gọi học sinh đọc phần ghi nhớ ở cuối bài.

- Giáo viên tổ chức cho học sinh tập khâu thường trên vải.

- Hs quan sát SGK nêu cách cầm vải, cầm kim, lên kim, xuống kim

- HS quan sát SGK nêu cách thực hiện

- Hs quan sát - Hs quan sát

- Nút vải

- Học sinh quan sát.

- Lắng nghe

- Hs đọc

Học sinh tập khâu theo hướng dẫn.

- HS quan sát, lắng nghe

- Hs quan sát

- Hs quan sát, lắng nghe

- Học sinh quan sát.

- Lắng nghe

- Tập vạch dấu đường khâu với sự trợ giúp của Gv.

(3)

Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung vận dụng (khoảng 3’) - Hướng dẫn học sinh về nhà tập khâu

thường trên vải.

*Tổng kết tiết học

- Gv nhận xét chung tiết học.

- Khen ngợi các nhóm cá nhân tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài.

- Dặn học sinh chuẩn bị cho giờ học sau.

- Quan sát, lắng nghe. Có thể chia sẻ mong muốn thực hành tạo sản phẩm khác.

- Lắng nghe và ghi nhớ.

Học sinh chuẩn bị đồ dùng cho tiết học sau.

- Quan sát, lắng nghe

IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY

...

...

...

Ngày soạn: 24/9/2020

Ngày giảng: Thứ ba ngày 28/ 9 /2021 (5B) Thứ sáu ngày 01/10/20201 (5A)

BÀI 3: SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI (2 tiết)

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

- HS trình bày được tác dụng của điện thoại; nhận biết được các bộ phận cơ bản của điện thoại; nhận biết được các biểu tượng thể hiện trạng thái và chức năng hoạt động của điện thoại.

- HS ghi nhớ được các số điện thoại của người thân và các số điện thoại khẩn cấp khi cần thiết. Sử dụng điện thoại an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với quy tắc giao tiếp.

- HS có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được về điện thoại để sử dụng trong đời sống hằng ngày.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

1. Giáo viên: Tranh ảnh, hình vẽ các loại điện thoại thông dụng. 02 điện thoại (di động, cố định) hoặc mô hình điện thoại.

2. Học sinh: Thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu mà GV giao cho từ cuối giờ học trước: quan sát điện thoại cố định ở gia đình, điện thoại di động của người thân (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị,…) để tìm hiểu trước về một sô tính năng của điện thoại.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU

* Ổn định tổ chức (khoảng 1') - Kiểm tra sĩ số

- Kiểm tra đồ dùng học tập

TIẾT 2

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Hoạt động 1: Hoạt động khởi động, kết nối (Khoảng 3’)

(4)

- Gợi mở HS giới thiệu nội dung của tiết 1.

- Giới thiệu nội dung tiết 2.

- Suy nghĩ, chia sẻ, bổ sung.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (Khoảng 5’)

* Tìm hiểu về các biểu tượng và các chức năng hoạt động của điện thoại

- GV cho học sinh quan sát hình ảnh điện thoại, sử dụng một số câu hỏi để học sinh phát hiện ra các tín hiệu, biểu tượng trang thái của điện thoại

Một số câu hỏi gợi ý:

- Khi nhấc điện thoại bàn lên các em nghe thấy âm thanh gì?

- Sau khi bấm số điện thoại để thực hiện cuộc gọi sẽ có âm thanh như thế nào?

- Để thực hiện cuộc gọi thì cần bấm vào biểu tượng nào trên điện thoại?

- Để tìm số điện thoại được lưu trong điện thoại thì vào biểu tượng nào?

GV chốt kiến thức:

+ Đối với điện thoại để bàn thì ít tính năng hơn. Cơ bản chỉ thể hiện thông qua tín hiệu âm thanh khi nhấc máy. Hiện nay một số loại điện thoại bàn cũng có tính năng ghi âm cuộc gọi, để lại tin nhắn thoại…

+ Đối với điện thoại di động thì có nhiều biểu tượng và các chức năng hoạt động của điện thoại hơn: cuộc gọi, máy ảnh, trạng thái pin, danh bạ…

- HS vận dụng, liên tưởng thực tế để trả lời các câu hỏi theo gợi ý của GV

- HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi của GV.

- Quan sát, lắng nghe

Hoạt động 3: Luyện tập, thực hành (khoảng 23’)

* Thực hành sử dụng điện thoại.

- GV chia lớp thành các nhóm, sử dụng phương pháp “Đóng vai”

Luật chơi: mỗi nhóm sẽ được bốc một thẻ màu (thẻ màu 1 mặt trong có đánh số 1 hoặc 2), mỗi thẻ màu tượng trưng cho 1 tình huống tương ứng với thẻ màu của các đội.

2 nhóm bốc được cùng màu sẽ đóng vai trong tình huống tương ứng màu đó, nhóm có số 1 sẽ đóng vai người gọi điện thoại, nhóm có số 2 đóng vai người trả lời điện thoại. Mỗi nhóm có 2 phút để thảo luận và chuẩn bị. Mỗi nhóm sẽ cử 1 bạn đại diện để đóng vai diễn đạt lại ý tưởng của cả nhóm

Yêu cầu: trước khi đóng vai đội 1 nêu rõ tình

- Học sinh chia nhóm theo yêu cầu của GV.

Học sinh tích cực tham gia trò chơi, thảo luận và đưa ra ý kiến trong tình huống mà nhóm mình bốc phải phù hợp với vai đóng theo số (1- người gọi điện, 2- người trả lời điện thoại).

(5)

huống này sẽ gọi cho ai, số điện thoại như thế nào?

- Trong khi hai nhóm đóng vai, GV yêu cầu các nhóm còn lại ghi lại lời thoại của các nhóm theo phân công để nhận xét.

- Kết thúc tình huống GV yêu cầu đại diện các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung (nếu có) - GV nhận xét, đánh giá các nhóm về cách xử lý tình huống, cách gọi điện thoại, cách trả lời cũng như giao tiếp trong điện thoại.

GV ghi nhớ với học sinh một số điểm lưu ý trong khi thực hiện các cuộc gọi trong các tình huống khẩn cấp.

- Học sinh lắng nghe và ghi chép, thảo luận và nhận xét đoạn hội thoại, đưa ra ý kiến của mình về đoạn hội thoại.

- Học sinh lắng nghe, rút kinh nghiệm

Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung vận dụng (khoảng 3’) - GV yêu cầu HS về nhà cùng bố mẹ, ông bà

tiếp thục thực hành các tình huống sử dụng điện thoại di động, báo cáo kết quả thực hành vào buổi học sau.

* Tổng kết tiết học

- Gv nhận xét chung tiết học.

- Khen ngợi các nhóm cá nhân tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài.

- Dặn học sinh chuẩn bị cho giờ học sau.

HS thực hiện tại nhà, cùng những người thân thực hành sử dụng điện thoại sao cho an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với quy tắc giao tiếp.

- Lắng nghe và ghi nhớ. Học sinh chuẩn bị đồ dùng cho tiết học sau.

IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY

...

...

...

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- HS hiểu và nêu được: Trong bài văn kể chuyện, việc tả ngoại hình của nhân vật là cần thiết để thể hiện tính cách của nhân vật (ND ghi nhớ). - HS biết dựa

KT: - Học sinh hiểu được hành động của nhân vật thể hiện tính cách của nhân vật;.. nắm được cách kể hành động của nhân vật (ND

+ ĐBNB là đồng bằng lớn nhất nước ta, do phù sa của hệ thống sông Mê Công và sông Đồng Nai bồi đắp.. + ĐBNB có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng

Kiến thức: Nêu những việc nên và không nên làm để bảo vệ bầu không khí trong sạch3. - Cam kết thực hiện bảo vệ bầu không khí

KT: Nắm được hai cách mở bài (trực tiếp, gián tiếp) trong bài văn miêu tả cây cối ; vận dụng kiến thức đã biết để viết được đoạn mở bài cho bài văn tả một

- Vận dụng những hiểu biết về đoạn văn trong bài văn tả cây cối đã học để viết được các đoạn văn trong phần thân bài của bài văn tả một

- Hướng dẫn các nhóm phân chia các thành viên của nhóm phối hợp thực hiện đảm bảo tiến độ thời gian cho phép.. Ví dụ: 1 học sinh thu nhặt các chi tiết cần lắp

Để nâng cao độ phẳng của bề mặt đường sau khi san ta cần nghiên cứu động lực học của máy, khảo sát các thông số làm việc như: Chiều sâu cắt, góc cắt, vận tốc cắt, số lần