• Không có kết quả nào được tìm thấy

(1)CHƯƠNG 2 PHỤ TẢI ĐIỆN 2.1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "(1)CHƯƠNG 2 PHỤ TẢI ĐIỆN 2.1"

Copied!
1
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

CHƯƠNG 2

PHỤ TẢI ĐIỆN 2.1. KHÁI NIỆM

Phụ tải điện là các thiết bị hay là tập hợp các khu vực gồm nhiều thiết bị sử dụng điện năng để biến đổi thành các dạng năng lượng khác như quang năng, nhiệt năng, cơ năng, hóa năng.

Phụ tải có thể biểu diễn dưới dạng tổng quát : S = P + j Q

Trong đó : S – công suất biểu kiến , đơn vị đo lường là VA ; kVA ; MVA P – công suất tác dụng , đơn vị đo lường là W ; kW ; MW

Q – công suất phản kháng , đơn vị đo lường là VAR ; kVAR ; MVAR Về trị số: S = P2Q2

P = S Cos

Q = S.Sin

Điện năng A là công suất tiêu thụ trong thời gian T.

A = P t dt

t

) (

0 = PiTi

Đơn vị đo lường là Wh ; kWh ; MWh . Phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu phụ tải có thể Phân loại theo tính chất : - Phụ tải động lực: cung cấp cho các động cơ điện.

- Phụ tải chiếu sáng

Phân loại theo khu vực sử dụng:

- Phụ tải công nghiệp: cung cấp cho khu công nghiệp.

- Phụ tải nông nghiệp: cung cấp cho khu vực nông nghiệâp.

- Phụ tải sinh hoạt: cung cấp cho vùng dân cư.

Phân loại theo mức độ quan trọng:

- Phụ tải loại 1: khi mất điện ảnh hưởng đến tính mạng con người, thiệt hại lớn cho nền kinh tế quốc dân hoặc ảnh hưởng lớn đến chính trị.

- Phụ tải loại 2: khi mất điện có ảnh hưởng đến nền kinh tế, sản xuất nhưng không nghiêm trọng như loại 1.

- Phụ tải loại 3: về nguyên tắc có thể mất điện thời gian ngắn không ảnh hưởng nhiều đến các hộ tiêu thụ.

Khi thiết kế cung cấp điện cho các phụ tải điện cần chú ý:

15

(2)

- Đối với phụ tải loại 1: khu công nghiệp quan trọng, các thành phố lớn, các khu vực ngoại giao, công sở quan trọng, các hầm mỏ, bệnh viện, hầm giao thông dài v.v… cần phải đảm bảo điện liên tục (24/24 giờ trong ngày) do đó phải có ít nhất 2 nguồn độc lập hoặc phải có nguồn dự phòng thường trực. Nói cách khác là nặng về kỹ thuật, tính đảm bảo, yếu tố kinh tế (vốn đầu tư) có thể cao.

- Đối với phụ tải loại 2: khu công nghiệp nhỏ, địa phương, khu vực sinh hoạt đông dân phức tạp v.v… nói chung cũng quan trọng nhưng không bằng loại 1, khi thiết kế có thể cân nhắc giữa yếu tố kỹ thuật với vốn đầu tư. Nếu không làm tăng vốn đầu tư nhiều hoặc không phức tạp khó khăn lắm nên thiết kế 2 nguồn cung cấp có thể chuyển đổi khi có sự cố 1 nguồn.

- Đối với phụ tải loại 3 : chủ yếu là các khu vực dân cư khi thiết kế có thể chỉ 1 nguồn cung cấp.

2.2- ĐỒ THỊ PHỤ TẢI

Đồ thị phụ tải ( đtpt) là hình vẽ biểu diễn quan hệ giữa công suất phụ tải ( S, P, Q ) theo thời gian (t).

Phụ thuộc vào thời lượng (T) cần quan tâm, quan sát sự thay đổi của phụ tải có các loại đtpt sau :

- Đồ thị phụ tải hàng ngày : Thời lượng T gồm trong 24 giờ. Có thể bắt đầu vào giờ bất kỳ, nhưng thường vẽ từ 0 đến 24 giờ. Phụ tải có thể vẽ bằng trị thực theo tỉ lệ xích được chọn thích hợp hay vẽ bằng phần trăm so với trị cực đại (Smax, Pmax). Đồ thị phụ tải thường được vẽ theo dưới dạng bậc thang.

Đtpt được vẽ theo phương pháp xác định từng điểm trên trục tọa độ trong đó trên trục tung biểu diễn công suất ( S, P, Q ), trên trục hoành biểu diễn thời gian t . nối các điểm lại với nhau ( hình 2.1 ) ta được đtpt hình gấp khúc . Mức độ chính xác phụ thuộc vào khoảng thời giữa các điểm . Đtpt vẽ theo phương pháp này phức tạp ít được ứng dụng trong tính toán thiết kế .

Để thuận tiện trong tính toán , thường biến đổi từ đtpt dạng này thành đtpt hình bậc thang nhưng phải đảm bảo hai điều kiện :

- Điện năng trong một ngày nghĩa là diện tích giới hạn giữa hàm số P(t) vơi trục tọa độ không thay đổi .

- Các điểm đã xác định khi vẽ theo từng điểm không được mất đi .

(3)

Đường nét đậm vẽ trên hình 2.1 là đtpt vẽ theo bậc thang hóa thỏa mãn 2 điều kiện trên của đtpt đã vẽ theo từng điểm

Từ đtpt hằng ngày có thể suy ra các trị số đặc trưng của phụ tải : - Trị số cực đại : Pmax

- Trị số cực tiểu : Pmin P

- Trị số trung bình : Ptb = 24A

- A : điện năng sử dụng trong một ngày : - Tmax : thời gian sử dụng công suất cực đại - Hệ số điền kín phụ tải  :

 = Pmax

Ptb

=

24Pmax

A 0 t1 t2 ti 24 (h)

Hình 2.1- Đtpt hằng ngày Đường nét đứt vẽ theotừng điểm Đường nét đậm vẽ theo bậc thang Đồ thị phụ tải hàng ngày được sử dụng khi thiết kế để chọn công suất máy biến áp, tính toán các phần dẫn điện, tính tổn thất điện năng của máy biến áp.

- Đồ thị phụ tải hằng năm:

Tùy theo mục đích sử dụng, đồ thị phụ tải hằng năm có thể biểu diễn dưới 2 dạng thông dụng sau đây:

a. Dạng 1: chọn một số đtpt hàng ngày điển hình với n ngày sử dụng. Ví dụ:

- Đồ thị phụ tải mùa hè với n1 ngày có P11(T11); P21(T21); P31(T31); P41(T41).

- Đồ thị phụ tải mùa đông với n2 ngày có P12(T12); P22(T22); P32(T32) . Suy ra đồ thị phụ tải hằng năm :

P1 với T1 = n2T22;

P2 với T2 = n1T31 + n2T32; P3 với T3 = n1T21 + n2T12; P4 với T4 = n1 (T11 + T41).

Từ đó suy ra đtpt hàng năm trong đó biểu diễn quan hệ mức phụ tải Pi từ lớn nhất Pmax giảm dần đến trị bé nhất Pmin theo thời lượng Ti giờ đã sử dụng của các trị Pi này (hình 2-2). Dạng này thường sử dụng để xác định điện năng tiêu

17

max

max P

T A

T P

A i i

đêm

ngày

(4)

thụ trong một năm A =Pi Ti và cho thời lượng Ti đã sử dụng các bậc phụ tải Pi

.

Hình 2-2 . Đtpt hằng năm vẽ từ các đtpt hằng ngày điển hình

lớn nhất Pmax giảm dần đến trị bé nhất Pmin theo thời lượng Ti giờ đã sử dụng của các trị Pi này (hình 2-2). Dạng này thường sử dụng để xác định điện năng tiêu thụ trong một năm A = Pi Ti và cho thời lượng Ti đã sử dụng các bậc phụ tải Pi .

b) dạng 2 . Từ trị số cực đại của các tháng trong năm vẽ được đtpt của một năm (hình 2.3)

Hình 2-3. Đồ thị phụ tải vẽ theo trị cực đại hằng tháng

Đtpt vẽ theo dạng 2 được sử dụng để qui định chế độ vận hành của NMĐ đối với nhân viên vận hành , lập kế noạch sữa chữa các tổ máy phát và chọn công suất máy phát điện khi thiết kế .

n1 ngày

T11 T21 T31

t

P11 P21

P31

n2 ngày

T12 T32

P12

P22

P32

t

T1 = n2T2

T2 = n1T31 + n2T32

T3 = n1T21 + n2T12

T4 = n1 (T11 + T41)

8760 giờ

T41 T22

t

T1 T2 T3 T4

P1 P2 P3 P4

(5)

2.3 TỔNG HỢP ĐỒ THỊ PHỤ TẢI

Tổng hợp đồ thị phụ tải là cộng hai hoặc nhiều đồ thị phụ tải ở các cấp điện áp do nhà máy hay trạm biến áp cần cung cấp điện. Phụ tải tổng này bao gồm cả phần tổn hao trong truyền tải (qua máy biến áp) và phần tự dùng phục vụ cho việc sản xuất và truyền tải điện năng (tự dùng) Ptd.

Tự dùng của nhà máy điện xác định theo biểu thức : Ptd = α ∑Pmf ( 0,4 + 0,6

mf t

P P

 )

- : hệ số tự dùng phụ thuộc vào loại NMĐ và công suất của các tổ máy Pmf. - Pmf: tổng công suất đặt của các tổ máy phát.

- Pt: tổng công suất phát ra tại các thời điểm.

- 0.4: là 40% công suất tự dùng không phụ thuộc vào công suất phát ra - 0.6: là 60% công suất tự dùng phụ thuộc vào công suất phát ra Pt.

Nếu không có các số liệu cụ thể có thể xác định hệ số  một cách gần đúng như sau:

- Với NMĐ kiểu tuabin ngưng hơi :  = ( 8 – 12 ) % . - Với NMĐ kiểu tuabin khí :  = ( 4 – 6 ) % - Với nhà máy thủy điện :  = ( 0,5 – 2 ) %

Trị số nhỏ đối với các nhà máy có công suất tổ máy lớn , trị số lớn đối với các nhà máy có công suất nhỏ .

Tự dùng của trạm biến áp không phụ thuộc hoàn toàn vào công suất của trạm biến áp mà chủ yếu vào trạm biến áp có hay không có người trực thường xuyên, và vào hệ thống làm lạnh của máy biến áp (có quạt, có hệ thống bơm dầu, nước cưỡng bức).

Để tổng hợp đồ thị phụ tải có thể dùng phương pháp vẽ tổng hợp các đồ thị phụ tải đã cho như dưới đây:

Ví dụ 2-1 Về công suất tổng của trạm biến áp cung cấp cấp cho hai phụ tải ở điện áp U1 và U2.

Đồ thị phụ tải tổng hợp vẽ từ tij nhỏ đến lớn và trong thời gian đó cộng các phụ tải lại, sau đó cộng thêm phần tự dùng hay tổn hao.

Thường lập thành bảng tổng hợp phụ tải theo phương pháp lập bảng cho P, Q và tính S nếu cos khác nhau. Trường hợp cos như nhau có thể chỉ vẽ cho P.

19

(6)

Ví dụ 2- 2: Vẽ đồ thị phụ tải tổng hợp cho một trạm biến áp cung cấp cho 3 phụ tải có đồ thị phụ tải ở U1, U2, U3 tương ứng cho trên hình 2-5a,b,c

với P1max = 50MW, P2max = 40MW, P3max = 80MW

Hình 2-4

a) b) c) Hình 2-5. Đtpt của trạm biến áp trong ví dụ 2-2

Bảng tổng hợp phụ tải của trạm biến áp: Bảng 2.1 TT Từ…đến Phụ tải ở các cấp điện áp (MW)

U1 U2 U3 Tï dùng Tổng %

1 0 6(h) 20 32 48 0.5 100.5 63

2 6  12(h) 40 40 80 0.5 160.5 100

P11

P21 P31

t11 t21 t31

P12

P22

P32

t12 t22 t32

P11 P12 P13 P22

P32 P12

P22 P22

P

0 6 12 18 24 0 6 12 18 24 0 6 12 18 24 t 80

60 40 20

t 20

40 50

20

100%

80 60 40 20

t 32

40

24

100%

80 60 40 20

48 80

64

32 100%

(7)

3 12 18(h) 50 40 64 0.5 154.5 97

4 18  24(h) 20 24 32 0.5 76.5 48

Ví dụ 2-3: Vẽ đtpt qua máy biến áp trong nhà máy điện vẽ trên hình 2.6 Máy phát điện F: Sđm = 100MVA

Phụ tải ở UF: Smax = 60MVA

Đtpt tổng hợp của trạm biến áp trong ví dụ 2.2 theo bảng 2.1 Ví dụ 2-3: Vẽ đtpt qua máy biến áp trong nhà máy điện vẽ trên hình 2.6 Máy phát điện F: Sđm = 100MVA

Phụ tải ở UF: Smax = 60MVA

21 10097

6348

P(MW)

%

0 6 12 18 24 t(giờ) 100.5

160.5 154.5

76.5

(a) F

HT

~

F

100%

80 60 40 20

0 4 18 20 24 t S%

~

(b)

(8)

Hình 2.6 Với đồ thị phụ tải hình 2-6b gồm cả tự dùng. Giả thuyết 2 máy phát điện luôn phát đầy tải.

S = 200MVA Phụ tải ở UF:

- 0  4 giờ: 40%.60 = 24MVA - 4  18 giờ: 80%.60 = 48MVA

- 18  21 giờ: 100%.60 = 60MVA - 21  24 giờ: 60%.60 = 36MVA

Đồ thị phụ tải qua máy biến áp được vẽ bằng cách lấy đồ thị phụ tải của 2 máy phát điện trừ phần tải ở phụ tải điện áp máy phát điện (phần gạch chéo trên hình 2-7a từ đó suy ra hình 2-7-b.

24 24

Hình 2-7

- 0  6 giờ: S1 = 200 – 24 = 176MVA - 6  18 giờ: S2 = 200 – 48 = 152M - 18  21 giờ: S3 = 200 – 60 = 140MVA 0 4 18 21

S(MVA) 200

t(giờ)

0 4 18 21 S(MVA)

200

t(giờ) 176

164 152 140

a) b)

24

48

60 36

(9)

- 21  24 giờ: S4 = 200 – 36 = 164MV

Ví dụ 2-4: Vẽ đồ thị phụ tải qua các cuộn dây của MBA từ ngẫu trong nhà máy điện hình 2-8(a). Đtpt ở cấp điện áp 110 kV cho trên hình 2-8b, và ở điện áp 10,5 kV cho trên hình 2-8c. Giả thiết các máy phát điện luôn vận hành định mức. Toàn bộ công suất thừa phát về hệ thống.

a) b) c)

Hình 2-8. Sơ đồ nối điện và đtpt của nhà máy điện cho trong ví dụ 2.4 a) Sơ đồ nối điện ‘ b) đtpt 110 kV ; c) đtpt 10,5 kV

Máy phát F1, F2, F3: Sđm = 100MVA

Phụ tải ở 110KV : Smax = 150MVA (hình 2-9.b) Phụ tải ở 10.5KV : Smax = 50MVA (hình 2-9.c)

- Đồ thị phụ tải của cuộn trung của máy biến áp từ ngẫu thực hiện bằng cách lấy đồ thị phụ tải ở điện áp 110KV trừ đi công suất máy phát F3 (100MVA) (hình 2-9a).

Từ 0 – 6 giờ là: 100-90 = 10 MVA 6 – 18 giờ là: 100-150 =-50 MVA 18 – 24 giờ là: 100-120 =-20 MVA

- Đồ thị phụ tải của cuộn hạ của máy biến áp thực hiện bằng cách lấy công suất 2 tổng đại số và thực hiện bằng trị số thực là MVA

23 t(giờ) 0 6 12 18 24

t(giờ)

0 6 12 18 22 24 S(MVA)

200 150

50

Đồ thị phụ tải ở U = 110KV

Máy phát điện F3 100

200

S(MVA)

2 MFĐ F1 và F2 phát

Phần cuộn hạ phát lên (đồ thị phụ tải cuộn hạ)

Đồ thị phụ tải cuộn U = 10.5KV

50 40 30 20

90 120

0 6 12 18 22 24 t

~ ~ ~

F1 F2 F3

220k VVV

10.5K V

110K V

HT

100 80 60 40 20

S%

0 6 12 18 24

t 100

80 60 40 20

S%

(10)

- Đtpt qua cuộn cao :

Từ 0  6 giờ : Sc1 = SH1 + ST1 = 180 + 10 = 190 (MVA) từ hạ và trung lên cao 6  18 giờ: Sc2 = SH2 – ST2 = 160 - 50 = 110 (MVA) từ hạ lên cao và trung 18  22 giờ: Sc3 = SH3 – ST3 = 150 – 20 = 130 (MVA) từ hạ lên cao và trung 22  24 giờ: Sc4 = SH4 – ST3 = 170 – 20 = 150 (MVA) từ hạ lên cao và trung Do đó phụ tải qua các cuộn cao, trung, hạ các MBA tự ngẫu như sau:

Thời gian SHạ(MVA) STrung (MVA) SCao (MVA) 0-6 180 10 190 6-18 160 -50 110 0 6 12 18 24

S(MVA) 200

t(giờ)

0 6 12 18 22 24 S(MVA)

200

t(giờ) 150

50 20

-10

180170 160150

b)

a) Hình 2.9

(11)

18-22 150 -20 130 22-24 170 -20 150

2-4. ĐIỀU CHỈNH ĐỒ THỊ PHỤ TẢI .

Đtpt càng bằng phẳng không dao động nhiều , sự khác biệt giữa các trị số Pmax, Pmin, Ptb không khác nhau nhiều vận hành sẽ dể dàng và kinh tế hơn , do đó cần phải làm cho đtpt càng bằng phẳng càng tốt .

Các biện pháp chủ yếu để điều chỉnh đtpt : + Các biện pháp kỷ thuật :

-Ghép thành HTĐ càng lớn là biện pháp tốt nhất để làm cho đtpt bằng phẳng.

-Phát triển các xí nghiệp làm việc ba ca để sang bằng đtpt giữa ban ngày với ban đêm

- Bố trí ngày nghỉ trong tuần của các xí nghiệp xen kẻ nhau để sang bằng đtpt giữa ngày thường với ngày chủ nhật .

- Bố trí giờ bắt đầu làm việc giữa các xí nghiệp với nhau cũng như giữa các phân xưởng trong cùng một xí nghiệp không đồng thời , thực hiện biện pháp này không những tránh phụ tải tăng đột ngột do dòng mở máy của dộng cơ điện mà còn góp phần điều hòa giao thông trong giờ cao điểm .

- Phát triển các hộ sử dụng điện ngắn hạn và làm việc vào giờ phụ tải thấp . + Các biện pháp kinh tế :

Quy định giá điện khác nhau trong giờ cao điểm và những giờ phụ tải thấp . + Các biện pháp hành chính :

- Cắt điện để giảm tải trong giờ cao điểm .

- Phạt hành chính các hộ không chấp hành giảm tải không cần thiết trong thời gian cao điểm v..v..

Cần chú ý rằng biện pháp kỷ thuật là chính , trong trường hợp bất khả kháng mới áp dụng biện pháp hành chính .

25

(12)

2.5 . PHÂN PHỐI ĐỒ THỊ PHỤ TẢI TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN . Khi tất cả các NMĐ đã nối chung vào thành HTĐ , việc phân phối phụ tải cho các NMĐ có ảnh lớn đến giá thành điện năng và độ tin cậy của HTĐ . Với đtpt hằng ngày đã cho phân phối phụ tải cho các nhà máy căn cứ vào các nguyên tắc .

- Giá thành điện năng thấp nhất . - Độ tin cậy cung cấp điện cao nhất .

Chú ý dến các NMĐ sử dụng nhiên liệu địa phương . Do đó :

- Trước tiên ưu tiên phân tải cho các NMĐ có đtpt bắt buộc như nhà máy thủy điện không có hồ chứa nước hoặc các NMĐ chỉ có thể vận hành với đtpt nhất định không cần mua nhiên liệu . Các NMĐ này được nhậân phần gốc của đtpt . - Phần trên đỉnh phân cho nhà máy thủy điện có hồ chứa vì các nhà máy này có khả năng điều chỉnh công suất dể dàng .

- Phần giữa của đtpt sẽ phân phối cho các nhà máy nhiệt điện còn lại ,trong đó ưu tiên cho nhà máy nhiệt điện ngưng hơi gần nguồn nhiên liệu và có suất tiêu hao nhiên liệu thấp

- Nhà máy điện nguyên tử cũng nhận phần giữa của đtpt . Tuỳ theo tính kinh tế có thể ưu tiên trước hay sau nhà máy nhiệt điện .

Cần lưu ý các nhà máy nhiệt điện phải làm việc liên tục với công suất tối thiểu do yêu cầu của lò hơi khởi động rất tốn thời gian và nhiên liệu .

Đây là bài toán qui hoạch phi tuyến đa mục tiêu rất phức tạp . Trên hình 2.10 vẽ minh họa sự phân phối đtpt giữa các NMĐ .

P

TĐ TĐ NĐN

NĐR NT TĐ

0 t

(13)

Hình 2-10. Phân phối đtpt giữa các NMĐ trong HTĐ

TĐ - thuỷ điện ; NĐN – nhiệt điện ngưng hơi ; NĐR- nhiệt điện có rút hơi NT – nhà máy điện nguyên tử

2.6. DỰ BÁO PHỤ TẢI.

Phụ tải điện là một đại lượng luôn luôn thay đổi và phát triển , trong khi xây dựng NMĐ cần phải có thời gian , cho nên muốn đáp ứng được yêu cầu cung cấp điện cần có kế hoạch trước , cũng như trong vận hành nếu biết trước được phụ tải việc vận hành sẽ dễ dàng hơn . Do đó cần phải có dự báo phụ tải . Dự báo phụ tải có 3 loại : ngắn hạn , trung hạn và dài hạn .

- Dự báo ngắn hạn là dự báo trước trong khoảng thơiø gian từ 1 đến 3 năm . Thông số này được sử dụng khi thiết kế các TBA , chọn công suất máy biến áp và các mạng diện địa phương , mạng điện của các xí nghiệp v..v..

- Dự báo trung hạn là dự báo trước trong khoảng thời gian từ 3 đến 7 hoặc 10 năm . Số liệu này được sử dụng khi lập kế hoạch xây dựng các NMĐ , các đường dây dẩn điện cao áp 110 , 220 kV .

- Dự báo dài hạn là dự báo trước 10 dến 20 năm và lâu hơn còn gọi là dự báo chiến lược dược sử dụng khi lập kế hoạch lâu dài trong phạm vi lớn của cả nước hay nhiều nước .

Mức độ chính xác của dự báo phụ tải điện có ảnh hưởng lớn và liên quan đến nhiều ngành nhiều lỉnh vực khác nhau cho nên đó là nhiệm vụ cần tập trung nghiên cứu của cả nước trước tiên là của các nhà khoa học trong lĩnh vực điện .

Hiện nay do sự phát triển nhanh về khoa học kỷ thuật đặc biệt về công cụ tính toán trong lĩnh vực dự báo phụ tải đã có nhiều công trình có giá trị thực tiển . Một số phươmg pháp dự báo phụ tải đã được áp dụng :

- Phương pháp suy diễn hay còn gọi là ngoại suy . Phương pháp này dựa vào thống kê trong quá khứ có điều chỉnh theo tình hình cụ thể thực tế để tìm ra qui luật phát triển và tính toán cho tương lai . Phương pháp này được ứng dụng cho các nước có tốc độ phát triển nói chung ổn định .

27

(14)

- Phương pháp thống kê . Phương pháp này dựa trên cơ sở tổng hợp các số liệu dự báo của các ngành , các khu vực và theo suất tiêu hao điện của các sản phẩm công nghiệp , của dân số v..v.. mà suy ra điện năng , công suất cần đáp ứng tại thời điểm cần xác định .

- Phương pháp tương đương : Phương pháp này dựa trên một nước , một địa phương có các thông số hiện tại tương tự của nước , địa phương trong tương lai đang cần dự báo mà suy ra các số liệu cần xác định . Phương pháp được áp dụng nếu tìm được đối tượng thích hợp .

- Phương pháp chuyên gia : Phương pháp này dựa vào kết quả trung bình do các chuyên gia có trình độ cao , hiểu biết rộng cung cấp . Mổi chuyên gia có thể sử dụng tập thể do mình phụ trách , một phương pháp riêng v..v.. cho nên có thể xem là phương pháp tổng hợp của các phương pháp . Thực tế các số liệu nhận được từ phương pháp này có độ chính xác cao và được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của xã hội .

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Caâu 1: Em haõy neâu öu ñieåm cuûa bieän phaùp laøm ñaát baèng phöông phaùp thuû coâng.. Caâu 2: Em haõy neâu öu ñieåm cuûa bieän phaùp laøm ñaát baèng

- Treân 2 ñòa ñieåm khaùc nhau cuûa cuøng moät doøng soâng nhöng caùch nhau khoâng xa coù möùc cheânh leäch ñoä cao H lôùn , xaây döïng ñaäp chaén 1 ôû giöõa

Treân cuøng moät caùnh ñoàng vaø vôùi naêng suaát nhö nhau thì soá ngöôøi laøm coû vaø soá giôø laøm laø hai ñaïi löôïng tæ leä nghòch Goïi soá giôø ñeå 12 ngöôøi

• Moâ hình khaùi nieäm cuõng ñöôïc söû duïng ñeå trình baøy caùc keát quaû nghieân cöùu, cuõng nhö moái töông quan giöõa caùc keát quaû.. • Moâ hình khaùi nieäm laø

™Caùc ñoäng thöïc vaät, vi sinh vaät thì phaân boá trong caùc taàng ñaát khaùc nhau, tuøy thuoäc vaøo tính chaát ñaát vaø caáu thaønh ñaát.... Sinh quyeån vaø söï

( 0 C) 1 Caùc boä phaän baèng ñoàng khoâng coù caùch ñieän 300 2 Caùc boä phaän baèng ñoàng khoâng coù caùch ñieän 200 3 Caùp ñieän löïc loõi baèng ñoàng caùch

Ñieän dung cuûa moät tuï ñieän phaúng khoâng khí seõ thay ñoåi nhö theáù naøo khi ta taêng khoaûng caùch giöõa hai baûn leân 2 laàn vaø ñöa vaøo khoaûng giöõa hai

Caâu 1: Em haõy neâu öu ñieåm cuûa bieän phaùp laøm ñaát baèng phöông phaùp thuû coâng.. Caâu 2: Em haõy neâu öu ñieåm cuûa bieän phaùp laøm ñaát baèng