1/ Ma trận:
Phòng GD&ĐT Đại Lộc Trường THCS Lê Quý Đôn
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I (2016-2017)
Môn : NGỮ VĂN Lớp : 8
Người ra đề : Nguyễn Thị Thủy Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn
Nội dung Mức độ
Tổng cộng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Văn học Câu 1
VB: “Đập đá ở
Côn Lôn” 2 ý
2,0 điểm
2 ý
2,0 điểm
Tiếng Việt Câu 2
- Trợ từ, thán từ - Trường từ vựng
- Câu ghép
2 ý
1,0 điểm 1 ý 0,5 điểm
1 ý
0,5 điểm 4 ý
2,0 điểm
TLV
Câu 3 Văn thuyết minh 60%
6,0 điểm Tổng cộng
10,0 điểm
Tỉ lệ 30% 0,5% 65% 100%
2/ Đê
I.Văn-Tiếng Việt : Câu 1. (2,0 điểm)
a) Chép lại bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn” của Phan Châu Trinh.
b) Qua bài thơ trên, hãy nêu những vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của hình tượng nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX.
Câu 2. (2,0 điểm) Cho đoạn văn:
“Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi …”
(Lão Hạc – Nam Cao) a) Từ “chao ôi” thuộc từ loại gì?
b) Tìm những từ trong đoạn văn trên thuộc trường từ vựng chỉ tính cách con người.
c) Nêu mối quan hệ ý nghĩa của các vế câu ở câu ghép có trong đoạn văn.
d) Đặt một câu ghép mà các vế câu có mối quan hệ tương phản.
II.Tập làm văn: (6,0 điểm):
Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam.
3.HƯỚNG DẪN CHẤM:
Câu Câu trả lời Điểm
Câu 1 2,0 điểm
a) HS chép đúng bài thơ.
b) HS nêu được đúng và đầy đủ những vẻ đẹp của hình tượng nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX:
Phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu.
1.0đ 1.0đ
Câu 2 2,0 điểm
a) Từ “chao ôi” : là thán từ .
b) Trường từ vựng chỉ tính cách con người trong đoạn văn: gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi.
c) Mối quan hệ giữa các cụm C-V ở câu ghép trong đoạn văn là: điều kiện – kết quả hoặc điều kiện.
d) HS đặt đúng câu ghép có mối quan hệ tương phản, có thể dùng một trong các từ hay cặp quan hệ từ để nối các vế câu như: nhưng;
Tuy … nhưng …; Mặc dù … nhưng…
0,5đ 0,5đ
0,5đ
0,5đ
Câu 3 6,0 điểm
HS trình bày được đầy đủ các yêu cầu sau:
I/ Yêu cầu 1: (1,0 điểm)
HS nhận biết đúng kiểu bài thuyết minh về một đồ dùng; biết sử dụng thích hợp các phương pháp thuyết minh vào bài văn.
II/ Yêu cầu 2: (2,5 điểm)
Hiểu được để thuyết minh về chiếc nón lá cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1/ Giới thiệu chiếc nón lá Việt Nam.
2/ Hình dáng của nón: hình chóp tròn, lợp bằng lá màu trắng … 3/ Lịch sử hình thành: xuất hiện từ lâu đời trên đất nước ta: từng có mặt trong ca dao, trống đồng Ngọc Lũ, thạp đồng Đào Thịnh …
4/ Nguyên liệu: lá nón,16 vành tre, chỉ cước, khung.
5/ Quy trình làm nón: làm lá, làm vành, lợp lá lên khung, chằm nón …
6/ Các loại nón:: nón quai thao, nón bài thơ, …
7/ Các làng nghề nón nổi tiếng: làng Chuông, nón Huế, nón Nghệ, …
8/ Công dụng: che nắng che mưa, quà tặng, múa nón, cùng với
chiếc áo dài đem lại vẻ đẹp duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam
…
9/ Vị trí của nón lá trong đời sống và tâm hồn người Việt Nam hiện nay.
III/. Yêu cầu 3: (1,5 điểm)
- Vận dụng được những hiểu biết trên để xây dựng thành một bài văn thuyết minh về một đồ dùng có bố cục ba phần, rõ ràng, hợp lí;
diễn đạt trôi chảy, dùng từ, đặt câu chính xác, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, đúng chính tả .
- Vận dụng thích hợp các phương thuyết minh.
* Cho điểm:
- Điểm 4 → 5: bài viết thực hiện được các yêu câu trên, có tính sáng tạo; trình bày rõ ràng, trôi chảy, sạch đẹp; không mắc quá hai lỗi chính tả, dùng từ đặt câu …
- Điểm 2 → 3,5: Bài viết diễn đạt tương đói đầy đủ các ý, bố cục rõràng, diễn đạt được, không mắc quá 5 lỗi chính tả, dùng từ đặt câu
…
- Điểm 0,5 → 1,5: Bài làm chỉ đạt dược một số ý, diễn đạt lủng củng, rời rạc, sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu …
- Điểm 0: Bài không viết được gì.