• Không có kết quả nào được tìm thấy

Thạch Lam

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Thạch Lam "

Copied!
24
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG THPT BÌNH CHÁNH TỔ NGỮ VĂN

HAI ĐỨA TRẺ

Thạch Lam

(2)

Thạch Lam

(3)

MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Về kiến thức

+ Thấy được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những con người sống nghèo khổ, quẩn quanh và sự cảm thông, trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn.

+ Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua một truyện ngắn trữ tình.

- Về kĩ năng

Biết cách đọc hiểu một tác phẩm truyện ngắn theo đặc trưng thể loại.

- Về thái độ

Biết cảm thông, thương xót, yêu thương đối với những người nghèo khổ, bất hạnh.

(4)

CÁC NĂNG LỰC CẦN HÌNH THÀNH

- Năng lực tự học

- Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác, giao tiếp - Năng lực sử dụng ngôn ngữ - Năng lực đọc hiểu

(5)

CẤU TRÚC BÀI HỌC I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả

2. Tác phẩm

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1. Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn 2. Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya

3. Bức tranh phố huyện lúc đoàn tàu chạy qua III. TỔNG KẾT

1. Nội dung

2. Nghệ thuật

(6)

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả (1910 - 1942)

a. Cuộc đời

- Thạch Lam sinh ra tại Hà Nội. Thuở nhỏ ông sống ở phố huyện Cẩm Giàng - Hải Dương →không gian phố huyện xuất hiện nhiều trong sáng tác của ông.

- Ông là thành viên của Tự lực văn đoàn.

- Thạch Lam là một người đôn hậu và tinh tế.

(7)

b. Sự nghiệp văn học

- Tác phẩm chính:

+ Các tập truyện ngắn: Gió đầu mùa (1937), Nắng trong vườn (1938), Sợi tóc (1942)

+ Tiểu thuyết: Ngày mới (1939) + Tiểu luận: Theo dòng (1941)

+ Tùy bút: Hà Nội băm sáu phố phường (1943)

(8)

+ Thế giới nhân vật thường là những con người nghèo khổ, có cuộc sống cơ cực, bế tắc. Không gian thường là phố huyện nghèo, tiêu điều, xơ xác.

→ Ông là một trong những cây bút văn xuôi xuất sắc nhất của văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945.

- Phong cách truyện ngắn:

+ Truyện thường không có cốt truyện.

+ Có sự kết hợp giữa yếu tố hiện thực và lãng mạn.

(9)

2. Tác phẩm

a Xuất xứ

- “Hai đứa trẻ” rút ra từ tập truyện “Nắng trong vườn” (1938).

- Truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách của Thạch Lam

.

b. Bố cục

Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” có thể chia làm ba phần:

Phần 1: từ đầu ... về phía làng→ Cảnh phố huyện lúc chiều tàn.

Phần 2: Trời đã bắt đầu đêm... hằng ngày của họ:

→Cảnh phố huyện lúc đêm khuya.

Phần 3: còn lại→ Cảnh phố huyện lúc đoàn tàu chạy qua.

(10)

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1. Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn

a. Cảnh chiều tàn

- Âm thanh:

+ Tiếng trống thu không vang lên từng tiếng một.

+ Tiếng ếch nhái.

+ Tiếng muỗi vo ve.

→ Gợi lên sự tĩnh lặng, buồn bã, ảm đạm.

(11)

- Hình ảnh, màu sắc:

+ “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”,

+ “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”.

- Đường nét: Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.

→ Dấu hiệu của sự lụi tàn.

(12)

- Nghệ thuật:

+ Nhịp điệu chậm rãi.

+ Giàu tính nhạc, hình ảnh.

 Bức tranh thiên nhiên êm dịu, đượm buồn.

 Tạo nên cái hồn của làng quê.

=>Bức tranh phố huyện lúc chiều tà: đẹp, thơ mộng, thanh bình nhưng cũng đượm buồn, hiu hắt.

(13)

b. Cảnh chợ tàn

+ Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất.

+ Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía.

+Một mùi âm ẩm bốc lên,...

=> Cảnh chợ tàn gợi sự nghèo đói, tiêu điều của phố huyện.

(14)

c. Những kiếp người tàn

- Mấy đứa trẻ con nhà nghèo: tìm tòi, nhặt nhạnh những thứ còn sót lại ở chợ.

- Mẹ con chị Tí: với cái hàng nước đơn sơ, vắng khách.

- Bà cụ Thi: hơi điên với tiếng cười khanh khách, ghê sợ.

- Gia đình bác xẩm: nằm trên manh chiếu rách, tiếng đàn bầu não nùng không người nghe.

(15)

=> Cuộc sống của những người dân nơi phố huyện như đang lụi tàn dần, lặp đi lặp lại trong sự đơn điệu, tẻ nhạt, bế tắc và nghèo đói.

- Gia đình Liên: cha mất việc, mẹ tất bật với gánh hàng xáo, hai chị em còn tuổi ăn tuổi học thế nhưng phải tất bật với cuộc sống mưu sinh.

- Bác phở Siêu: hàng phở ế ẩm

(16)

Tâm trạng nhân vật Liên

- Lòng buồn man mác trước giờ khắc của ngày tàn.

- Cảm nhận được mùi riêng của đất…

- Động lòng thương trẻ em nghèo …

- Quan tâm, xót thương với những cuộc đời cơ cực nơi phố huyện.

=>Liên là một cô bé có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm và giàu lòng yêu thương.

(17)

2. Cảnh phố huyện lúc đêm khuya

a. Nghệ thuật đối lập giữa ánh sáng và bóng tối

Ánh sáng Bóng tối

Khe sáng, hột sáng, chấm lửa nhỏ... Phố huyện về đêm chìm ngập trong bóng tối: tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà...

→ Bóng tối dày đặc, mịt mù, bao phủ khắp nơi.

→ Ánh sáng thưa thớt, le lói, mập mờ.

(18)

=> Bóng tối bao trùm khắp nơi biểu tượng cho cuộc sống tăm tối, mù mịt, bế tắc của người dân phố huyện trong màn đêm mênh mông của xã hội cũ.

=> Ánh sáng biểu tượng cho những kiếp người nhỏ bé, sống lay lắt, vật vờ nơi phố huyện nghèo trước cách mạng.

(19)

3. Bức tranh phố huyện lúc đoàn tàu chạy qua a. Quang cảnh phố huyện

- Âm thanh: còi xe lửa kéo dài, dồn dập, rầm rộ.

→Âm thanh huyên náo, sôi động.

- Ánh sáng: ngọn lửa xanh biếc, các toa đèn sáng trưng chiếu cả xuống đường.

→Ánh sáng rực rỡ, chói chang.

=> Con tàu đến như mang đến một thế giới khác, làm cho phố huyện sáng sủa hơn, náo nhiệt hơn.

Âm thanh xua đi sự buồn tẻ, ánh sáng xua đi bóng tối nơi phố huyện.

(20)

b. Tâm trạng của đứa trẻ

- Hồi hộp, háo hức, mong chờ

- Vui sướng, hạnh phúc khi tàu đến - Buồn bã, nuối tiếc khi tàu đi

(21)

c. Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu:

- Con tàu biểu tượng cho một thế giới khác: sự giàu sang, đủ đầy, tươi vui, tràn đầy ánh sáng và âm thanh.

- Thể hiện khát vọng vươn ra ánh sáng, thoát khỏi cuộc sống tù túng, quẩn quanh, bế tắc.

(22)

4. Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm

- Niềm thương cảm, xót xa dành cho những kiếp người nhỏ bé, vô danh, chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội cũ.

- Trân trọng, nâng đỡ những ước mơ, hy vọng vào một ngày mai tươi sáng.

(23)

III. TỔNG KẾT

1. Nội dung

Tác phẩm thể hiện niềm thương cảm của Thạch Lam đối với những kiếp người nhỏ bé, nghèo khổ, sống lay lắt, vô nghĩa nơi phố huyện nghèo trước cách mạng.

2. Nghệ thuật

- Truyện tiêu biểu cho phong cách truyện ngắn Thạch Lam: truyện không có cốt truyện, có sự đan xen giữa yếu tố hiện thực và lãng mạn.

- Tác phẩm thành công trong việc sử dụng thủ pháp nghệ thuật đối lập.

(24)

LUYỆN TẬP

1. Anh/chị có ấn tượng sâu sắc với nhân vật nào, với chi tiết nghệ thuật nào trong truyện Hai đưa trẻ? Vì sao?

2. Hãy nêu những nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật Thạch Lam qua truyện Hai đứa trẻ.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Đấy là trách nhiệmc của người lớn chúng ta chứ không phải chỉ riêng ai… Chứ bây giờ để báo là người hùng thì ở bên ngoài có rất là nhiều người hùng chứ không chỉ

- KNS : Kĩ năng giao tiếp: thể hiện sự đồng cảm, xót thương đối với những kiếp sống nghèo khổ (cô bé bán diêm mẹ mất sớm, bà mất, ba lại không quan tâm , hay đánh,

Chúng tôi đánh giá rất cao thiên Chuyện đối đáp của người tiều phu ở núi Na vì ông đã xây dựng thành công hình tượng người tiều phu - phát ngôn viên cho quan điểm

Hiểu được rằng hoạt động Content Marketing càng hiệu quả thì các doanh nghiệp càng đạt được nhiều lợi ích khác nhau, như: nhận diện thương hiệu, thúc đẩy khách

Đoạn văn này thấm đậm cảm xúc của tác giả, bộc lộ rõ sự tinh tế và thiên về cảm giác của Thạch Lam, dùng từ có chọn lọc(1 loạt tính từ gợi tả), câu văn có nhịp điệu

Mục tiêu hành động của DN là gì, trong DN có những qui tắc bắt buộc gì đối với từng bộ phận cụ thể, các mối quan hệ ở đây có được sự đồng lòng không, người lao động ở

Các câu trong hổi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho sự đồng cảm, xót thương với những người nghèo khồ hay cũng chính là tiếng lòng, khát khao của chính tác giả. Câu

Ở văn bản này, người viết thuyết phục người đọc về luận điểm nhà văn Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ?. Câu 3: Để thuyết phục người viết đã nêu ra những