• Không có kết quả nào được tìm thấy

VẤN ĐỂ NGƯỜI NÔNG DÂN TR ONG CÁCH NHÌN CỦA NAM CAO

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "VẤN ĐỂ NGƯỜI NÔNG DÂN TR ONG CÁCH NHÌN CỦA NAM CAO"

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TAP CHl KH O A HỌC ĐHQGHN, KHXH, t.xv, N°5. 1999

VẤN ĐỂ NGƯỜI NÔNG DÂN TR ONG CÁCH NHÌN CỦA NAM CAO

P h ụ m P h ú Tỵ

Khoa Tiếng Việt

Dcu học KH Xã hội Ẩ' N h â n ưăn - ĐHQG Hà Nội

Tronịĩ "Dôi ỉììắf", viôt năm 19 18, năm giữ vị Irí đặc biệl q u a n trọng trong cuộc đòi n h à văn. Nam Ciìo dã muôn lòi Hoàng thổ lộ, dại ý: đôì với ông, càng gắn bó với n h â n d â n . đặc hiệt là n ô n g dân (mà ó ng gọi là "người n h à qiiể') ông c à n g th ấ y dô'i tượng này cỏ n h i ể u điếu t h ú vị, nhiểu cái lạ. có n h u n g cái tưởng nh ư đã hiểu họ rồi n h ưn g té ra lại ỉ à khônp phải. "Nỉ^ười nhà quẽ" lưỏn luôn là n h ừ n g ''hất ngơ' đôl vói ông.

Điểu này vừa mỏi. vừa khôn g nằm ngoài mạch vôn có ỏ N a m Cao t ừ trước.

K h ô n g n h ì n dòi một cách gian dờn. không n h ì n con ngưòi một cách cô lập khỏi xã hỏi. n h ư n g c ủ n g k l ì ỏ n g chỉ n h ì n con n^uoi à k h í a c a n h n ày . th o o ông. con người nói c lu i n g " ch ừn g n ào còn p h á i giậ t cứa ỉìgươi t ừ n g m i ế n g ăn th ì mới cỏ ăn, c h ừ n g ììáo ỉììỏt S() ìĩMựời còn p h ả i g i a m lẽn d ấ u n h ữ n g người kia đ ể nhò lên. t hi loài ìĩíĩười còn p h á i x ả u xa, hỉ ổi, tàn nhẫn uà ích kv. C h á t độc ở ngay s ự sông" và c a n ' p h a i có n h ữ n g phươníỉ sách đê X ( X I V nsĩược lơi". Rõ r à n g cách n h ì n của Na m Cao vế con Ii^uoi ờ dây bao íỊuát híín. cô l a m vóc h(ỉn là (lánh ^iá một con ngiíời cụ ihể. ỏ n g nói

d ỏ n c o n n ^ n io i, n ó i d ỏ n s ự t h a \ ' (l(ìi c a n p h á i c ó ỏ t.aỉn \ t m ỏ c h ứ k h ô n g Ị ) h ả i c h ỉ ỏ'

Iiìột là n g nào đỏ. ])hủ n h ậ n một ca n h â n A h a y nào dỏ, cho dù Ị)haì) lon tr uy ộn ciia ông dổii găn vói n h ữ n^ dịa daiih nhá t dịnlì.

Vậy hình ả n h lì^uòi n ô n " (lân Xvonụ, 11'uyộn của N a m Ciìo duợc thổ hiện n h ư

!hê n à o ‘.^ Xó (‘ỏ ^iíVnạ và khi\v với nhùiì^^ a nh l*ha, ('hị Dậu. n h ữ n g nhâiì vật khá('

■i'ia v A n xLtôi. T ư \aU' v ă n íloàn' . ^

<’.iáu ,.u riiiHiỊ^ \À (la ru ly klíi (‘ho l aììg: Nciĩìì C a o k ỉ i o n g v ivt g i k h á c n g o à i cáỉ lờììíỊ Vù Dại quữ ôììịi I Ị |, llẩ u nhií moi ì\ịí,(H' n^ach của làn ^ (ỊUí'‘ Iiày. mọi kiểu ngiiiH cua VÙII^ (ỊUÔ Iiày (lốu khô n^ loi (Ịua mắt ỏng, (lêu là một plìắn của hiên thực nià õníí Ị)haii ánh. ('hì có cliổu Nam (\'UÌ ró cách tiỏp cận lìiộn thực khác với n h ử n g ngươi (li ti uỏc, nh ĩ n ig lì^ưòi cùng thòi. '1'i’uỏ'c N a m Cao gầ n một t h ậ p nièn, các tác giả T ự L ự c văn đo àn khi viết về nông d â n và nô ng t h ô n đã gây đưỢc sự chú ý của cỏtig c h ú n g kliôn^ Ị>hai VI họ dã d u i ì g c h a n i dượr (lòn p h a n s á u n h ấ t c ủ a hi ộn thực, đíì viêt dưỢc vổ n h ử n ^ sỏ p h ậ n của ngv/òi nòng d â n vừa m an g ý nghĩ a phố q u á i, vừa rỏ cái dột' đáo riông l)iệt cho dù nlìiếu vàn (le họ nêu ra có ý nghía rất lớn dôi với xã hôi v à vđi v ă n h()(*. Vùuịí thời với Nam ('ao và Lriíỏc và sa u ỗng một ch út, các cáy b ú t nổi t iê n ^ vô ììóĩig thôn ĩìhư Nguyỗíi ('ông Hoan, Ngỏ T ấ t Tô, Kim Lân, Bùi Hiển. . . vần mỏi chi viôt vế nông thôn ỏ n h ữ n g sự kiộn, vấn dế dễ n h ạ n th ày , ỏ n h ữ n g m á n g hiện thự(' nghiên^^ vế Ị)han Ị)hong tụ c lập (Ịuán hdn là ở bì n h diộn con n^ười. Độc đáo đôn nliư Nguyền Còng Hoan mà cái q u a n niệm rnọi ch u y ộ n đ cu chỉ’

(2)

là giả (lối, đ á n g cưòi (là làin hạn f h ố khá nhiếu giá trị tài nãn^ĩ của ông Còn Vũ Trọng P h ụ n g một khi dã cho r ằ n g "Đời... chi có toờìĩ n h ữ n g chuyện vô n g h ĩ ũ ìy' (Tết cụ c ố ~ Tiổu thuy ôì tliứ 7. sỗ' 2-17. 1939), xun g q u a n h ông toàn "lúc nhúc n h ì i g b ầ y c h ỏ dếu" thi dù (‘ỏ c ố t ì n h l àm ngơ v ẫ n k h ô n g chỉ k h ô n ^ n h ạ n i h ấ y t í n h iVuu h o à n hảo c ủa q u a n n i ệ m này. ỉ ) ị n h k i ến (h a y Ị)hiên d i ệ n ) đã là m c h o sự đ á n h p á ihiốu rông hằ n g (li rồi.

N a m Cao cỏ cách tiố]) cận khác, ô n g tư duy về hiện th ực vỏi đ a u óc p h â n ’.í<h»

đ á n h giá, mổ xẻ. l ổ n g hỢp các v ấ n để. các h i ệ n t ư ợ n g đổ t i m c h â n lý c hứ k h ô n g d m

^iản. Tr ong Lão Hạc. ỏng viết: ''chno ỏi, đổi với n h ữ n g người ớ q u a n h ỉa, n ê i ta k h ô n g c ố tìm mà hiếu họ th i tci chi t hấ y họ gàn dứ, ngu ngóc, bần tiện, xâu xa, bỉ ỏí... toàn n h ữ n g cớ đ ể cho ta tàn nhẫn ; Không bao giơ ta t h ấ y họ lá n h ữ n g T ĩ Ị t ờ i

đ á n g thỉỉơng; Kh ông bao giờ ta t h ư ơ n g. C ò n ờ T ư cách mõ lại là một tống kèt vì cuộc đòi sa u khi dã t r ả i q u a r ấ t nh iề u chiêm n g hi ệm khác: “T/iì ra lòng khiìh, trọng của c h ú n g ta có ả n h hưởnq đến n h ả n cách của người k h á c nhiều lám; nheu người k h ô n g biết Í^I là t ự trọng, chỉ vi k h ô n g cỉược ai trọng cả, làm nh ụ c người :a ìà một cách rất diệii đ ể khiến người sinh đẻ tiện"... T ừ hai t r í c h d ẫ n t rê n đây C( ihe t h â y r ằng , với c ách t ư d u y nhiì v ậ y v ế cuộc s ông, c on ngưòi. t hói đòi... t ât y ê u nlân vậ t của Na m Cao sỏ không giản đtín, hiộn thực mà N a m Cao I>hản á n h sẽ k i d i g đơn đ i ệ u một c h i ể u .

Chỉ xét về các kiểu người tr ong m ả n g t r u y ệ n về nôn g thôn và nòng d \ ì ỏ N a m Cao sẽ ihàV (liều này: Hẩ u nh ư vắng bóng h a n loại p h ụ n ử kiêu Chị I) ặi (ủa Ngô T ấ t Tô, a n h Pha ('ủa Nguyẻĩi Công Hoan. Tr on g các t r a n g viêt của N a m (ao, ông nói lới một Dì Hảo. mộl Thị Nỏ, một Trạc h Văn Đoành, một Trương Rự. nột Cu Lộ, một Anh Tỏ, một ỉ^ào Hạc, một Chí Phòo v.v... n h ư n g rõ r à n g n h ữ n g ú à n v á t nàv r â t dễ xôp vào n h ử n g n h ỏ m n h à n vật gần n h a u bỏi n h ữ n g p h ẩ m châ: lày hoặc khác. T â t cả các loại người này đcu có c hu n g một q u á trìn h : ì)í\ng bi ca lói, cái nghèo, sự o é}) của-lìoàn c ả n h mà t h a hỏa. Cách ứng xử khác của họ c ù n f thá đặc biệt: họ n h ậ n th ức hoàn c ản h x un^ q u a n h , c ản h ngộ c ủ a m ìn h rồi lựa chọr nột t há i độ: bị Lha hóa ih a u i gia một cách có ý Ihửo vào quá t r i n h này, kiểu Lộ (Tư cỉch mõ), ngưòi cha {Trẻ con k h ô n g được ân th ịt chó), T r ạ c h V ă n Đ o à n h (Đòi móng giò), Đức, Trư ơn g Rự (Nửa đêm), cả hai vỢ chồng tro n g L à m t ổ v.v... hoặc cô' cưỡĩig lại q u á t r ì n h bị t h a hóa ấy dừ bị hoàn c ản h đò bọỊ) n h ư hào Hạc hoặc Chí Phè(. Cái độc đáo ở Nam Cao kh'i viết về n h ữ n g người nông d â n n à y bộc lộ cả ỏ hai phưlng diện: p h á t hiện vấn đề và xây d ự ng dược các điển h ì n h n g h ệ t h u ậ t với tài nghệcủa một nghệ sĩ bậc th ầy. Còn một sự độc đáo nữa ơ đây là, n ế u Nguyễ n Công Hoan hay Ngô Tất Tô' mới chỉ viết vê những sỏ phận nông dân khác nhau từ góc độ y ư ờ ỉ bênh vực, người hảo vệ thì N a m Cao nói vế họ n h ư nói vể c h í n h giới m i n h , ckiyện của giới minh. Chính điểm xuất phát này đã làm tiền đề cho những phát hiệ imới của N a m Cao. Điểu nà y kh ô ng hề ng ẫu nhiên, ở T r ă n g sá n g , N a m Cao đã cểcho

52 Pham P h í Tỵ

(3)

inhân vật - nhà ván Điền giễu cỢt vãn học lãng mạn là thứ văn chường ''nhàn r ồ r (của một bọn npíưòi ''nhàn rỗi q u á " . Sự lựa ch ọ n của Điền dứt k h o á i n h ư n g hơi dơn

íg iả n (kh ô n g íl lfin N a m Cao đã nói "cuộc đời vổìi k h ô n g p h o i n h ư vậy"). Điển cho là '"cứ đ ử n g trong lao k h ố mà viết", nhà văn chỉ cần ''mở lòng ra" dón lấy "'những vang íđ ô n g c ủ a đ ờ r là đã cỏ t h ể yên lòng vói sự lựa chọn nà y (!). Điền ngồi viết giữa inhữn^ĩ ì xèo của dời sống mà t h ấ y lòng t h a n h t h ả n vì ''đã có hướng r ồ r . Có lẽ dó chỉ Hà k h ủ c dạo đ ầ u vì tronfĩ Nước mắt, Đời th ừa , M u n nhà, sự lựa chọn vậ t vã, (lau 'dớn hdn nh iều. Điểu muốn nói t h êm đãy là n h ữ n g t r á n trỏ, tìm kiếm của Nam

‘( ’a o dã được c h u y ế n hỏa vào hình tiíọng nghệ t h u ậ t n h u ầ n nhuyỗn.

(-Ó kh ôn g ít ngưòi dã nghĩ rang: Na m Caơ không n h ì n t h ấ y con dưòn g giải I h o á t cho người nông d â n và đ á n h giá chưa đ ú n g sức m ạ n h nông dân. Nói n h ư vậy

i h ặ t k h ó h ắ t b ẻ n h ư n g v ấ n đ ế l ạ i i n ỏ c h ỗ : m ứ c đ ộ c ù a n h ữ n g k ế t l u ậ n ấ y n h ư t h ế

nào cho t h ỏa dán g, ơ Điếu vân, n ă m 1943, N a m Cao đà viôt ra n h ữ n g suy nghi lạc q u a n vể một ho àn c ả n h t h ậ t bi dál: “SV đời k h ô n g thê cứ m ù tịt m à i thè nà y đáu.

T ư ơ n g lai p h ả i s á n g sứa hơn. Một rạng đ ô n g đả háo rồi, Một m ặ t trời mới sẽ mọc lẻn bèn trẽn n ă m ìuồ a n h và trên hai đ ầ u đứ a con a n h đ ể lại. Một hàn tay hè hạn S'ẽ n ắ m lấy hàn tay c h ú n g vờ d ắ t c h ú n g c ù n g đi tới mộ t cuộc đời đẹp hơn". Khó có th ể gán cho n h ừ n ^ suy n^lìì này một nội d u n g gì đó cụ thể. tích cực hớn nl ní n g cũng k h ô n g thô k h ò n ^ n h ậ n th ấy một cáỉ gị đó ìiìói mẻ (tà xuất hiện ở Na m Cao. ỉ)iếu này rat qi i an Irọng.

Xól clio c ù n ^ íhì mọi kết ílnic I r uy ẹn N a m Cao (lôu rất l)i tlál: Chi Phèo tụ sáL. Lào HiK* tụ s á l . liộ n g à v (‘à n » iún s â u v à o v ũ n g h ù n nhơ nhỏỊ) c ủ a v iệ c ítánh mát mình, aiìh ('u \V\ch cũní; khóc tl(). niỏu (lí) vì cluiyện mua d a n h . 'ỉ’hỊ N(i khonp:

l)iôt luòĩi^ !ai niinh sẽ la sao. Di Hao lìỊíàv c à n g cam chịu h(jiì... Vậy Ịjliài c h ă n ^ Nani ('ao 1)1 (Ịuaii là có thật*.^ Nam ( ’ao nghi ì a n g (‘ái vòn^ kinì cô dã siết vào (lau n^Uí)! nòn» tlâii la có t hậ l va dù cỏ ^i;ìy KÌụa t h ố nào CŨIIK khôiig t h o á t n\ (lược v.v.

Xin lây cái kêt (‘úa kiệt tá r C h í Phèo lãni tư liệu de lỷ giải vấn dế này.

Rá Kivn và C h i Phèo đéu vhết. "Cá làìiịỊ Vũ Dại n ha o lên... Có nhiiUỉ ké m ừ n g thấrn. Khô n g ihicii kè ìnừng ra ììĩặỉ. Co ììíỊười nùi xa xôi: "Trời có m ắ t đáy, a n h em ạ". N g ư ờ i k h á c t h i nói toạc ra: "Thằng nào c h ứ hai t h ằ n g ấy chết th i k h ô n g ai tiếc!

Rõ tlìât hon c h ú n g ^iếf nhau, nào p h á i rầỉi đen fav ììẬỊười khái' đáu!". M ừ n g n h à t ỉờ hon kỳ hào trong làng... Bọn đơn cm thỉ bàn nho: "ThăìiíỊ mọt giá ấy chết, a n h em ỉvinlĩ án mừng". N h ữ n íỊ níỉười hìờt điéu th ì ììịĩờ vực, họ chép miệnịi nói: 'Tre già mãĩìẶỉ mo(\ t h ằ ì ì ^ àv chet còu t h a n g khác, v h ú n g miìĩh c ủ n g chauịỊ lợi tý gì đáu".

M õ l ( ! o ạ n l a r ấ t n ^ ^ á i ì . t l ư ờ n ^ ' n h ư c h ỉ Ị ) h á c h ọ a v à i n é t s d s à i n h â n m ộ t s ự k i ệ n ( l ã

xong clã niỏ ra hao nh iê u van cỉe. l)ao n h i ẻ u t h á i độ, bao Iihiôu loại ngưòi. Rõ r à n g

l ì i ò n l h ự ( c t : ì ( l i ì ọ c c h a t lc K ‘ v à k h / ũ ( Ị u á t í Ị u a m ộ t v à i d ò ỉ i g t a . v à i m ẩ u d ô i t h o ạ i

t u ỏ n g c h ừ n g VII vơ. K hỏ n g ani hiỏu lliật s â u s ắ c cuộc s ò n g thì l à m s ao có t h ể khái q u á i dược hiện ih ực này: n h ữ n g loại ngưòi ấy, n h ữ n g vấn dổ ấy chư a th ổ hay v ấ n d ế người n ô n g d â n trong cách nhìn c ủa N a m Cao 53

(4)

không thô ílược giai (jiivet nêu chi căn cứ v:io ch uyện sông, r h ế l , (lược t h u a l ạ n tnói của nhóm này ha y ph o kia. Cái RÔC của n h ữ n g vân (fể ấy. n h ừ n g người n ô n / cAa n à y c h ư a t h ể tự m ì n h giải q u y ế t , ])hạm vi v ấ n đế k h ô n ^ p h ải c h ỉ t h u hẹ p Irons: MÓt gií* đình hay mộl laiig. một xóm nào. Vấn đế đà vượt ra ngoài ỉ)an Ih ân nó,

t í n h Ị ) h ô q u a t h ơ n .

ỉ)oạn kốt lác Ịìhám khé]) lại bằ n g t â m I r ạ n g lo ngại cùa Thị Nở khi n^hĩ dtn đoạn dườn^ s a u này. Sửc gỢi của nó t h ậ t lỏn. I.oại Chí Phèo sõ còn nảy nòi, tồn tai và tác oai tác q u á i cho đổng loại. Chí Phèo đà không còn là một nỏníí d â n hxy II)i c ho đ u n g hòn thi rái vò ng oà i nôn^ dán cua Chí khô ng hao gi ò c h ử a nổi v ấ n Jể C(n nqười mà N a m Cao muôn gủi gám vào n h á n vật này. Cái chất nông dâ n ỏ Cní hay Na m Thọ. Binh Chức, t h n m chi cả Thị Nỏ chi la (‘ái p h ầ n k h ô n g chủ yếu ma Nam ('ao muôn nói. N a m Cao muôn nói đỏ!ì vấn dể con người. Nhví vậy. c h uy ện c u loi, miếng ãn t r o n g các t r u y ệ n n g á n t r u y ệ n dài của N a m Cao đ â u còn m a n g ý nphìa đơn giản ấy nữ a . Nó đã lớn hơn n h iề u rái t h â n xác nó m a n g rồi.

N h ư đà nói ở t r ê n , N a m Cao khòng n h ì n n h ậ n con ngưòi mộl cách dớn giản và người nông d á n t r o n g t r u y ệ n của ông không giản dơn n h ư a n h Pha hay chi Dâu, khôn g nhợt n h ạ t n h ư v á n xuôi của T ự Lực uãn đoàn. Không hể có một nh.in vật nông d â n nào lại có được một gương m ặ i k hả ái và vẻ đẹp t i n h t h ầ n n h ư chị Dậu, sạch sẽ n h ư a n h Ph a .. . Các n h â n vậ t nòng dản của N a m Cao nẽu không có mội vẻ bế ngoài méo mó. xộc xộch, n h à u ná t thì cũnỊỊ gớm guô'c, d ầ y vẻ đe dọa. Có nhà ng h iên cứu đã coi d â y n h ư một cách khái q u á t hi ện thực ở N a m ('ao và cai (hất nghịch dị, thô kệch nà y là môt l)iểu hiện cúa thi pháị) Nain Cao. Thực ra. tiong cách viết này c h ử a đ ự n g cả t h ế m ạ n h lan cái yôu Irong i h á i dộ lư tưỏng và tình cảm của N a m Cao đôi với ngưòi nông (lân. Đơn cử gương m ặ t của "dôi lửa xứng đòi"

Thị Nở - Chí P h è o đ ể c h ứ ng m inh điểu đó. Na m Cao đặc tả Chí hai lần nh ưnẹ cả

h a i \ í \ n đ Ể u K ắ n v ó i đ o ạ n ảci\ í ì õ l iíii m ; i n b hÓM r t’iM r^hí v à c á i v ẻ di d a n g â y d ề u c ó n g u v ê n n h à n t rực liÔỊ) hoặc g i á n tiô]) từ cái xà hội, (‘ái moi t r i í ò n g d ầ y tội lỗi ấy. Vì vậy. viêr mô lr\ ấy m a n g ý nghía t(í cáo và vì I h ế nỏ có giá trị n h â n (ỉạo. Trái lại, ở giíổng m ặ t Thị Nỏ. (lù được miêu tả clậc biệt sac Síìo, dặc biệt tài hoa thì gương mặt ấy, tín h cách ấy chỉ tạo ra sự ghê ghê ỏ người đọc. Nỏ n h ư n ằ m ngoài cái mạch tư tưỏng của tác giả, l à m ph ương hại cho ý đồ nghẹ t h u ậ t củ a ông.

N a m Cao bổ s u n g t h ê m cho chủ ng h ĩa hiện thực một sô^ đặc điểm mỏi ỏ vào một hoàn cảnh đặc thù. Sự phong phú này tro n g ván chương của ông có một phần đóng góp củ a các t i ề n đề lịch sử - xã hội. Song cái p h ẩ n cơ b ả n nhât, lại thuộc về cá tí n h sá n g tạo độc dá o của ông. Và nơú(':ỉi nông d á n tro ng các t r a n g viết của Nam Cao có một dâ\i ấ n đặ c biệt cù ng là vì thế.

TÀI LIỆU TH AM KHẢO

[1] Phong Lê. Văn học trèn hành trinh của t h ế k ỷ XX. Nxb Đại học Quôc gia, H , 1997.

f) l P h a m Phú 7y

(5)

V à m c ỉ ề n g ư ờ i ĩìOỉiậĩ d á t t t r o t i Ặ ĩ c á c ỉ ì n l ỉ ì ì t c i i a N a m C a o

ị'jí\ 11;1 M i ì ì h ỉ ) i u ’. N d ì ì ì ( ' a o ỉ i / ì o r ă ì ì h i c ì ì ỉ h ự c x i i ã í sắc. N x l ) V a i i h ó a . i í Ml ]

| ; ] i NMì i t u i l á c ịXìiì. N,í ^l ì i tì í ' Ị) v c N a m ( \ i ( ì . N\ỉ) M ộ i N h a v ; l i i , H

VNU J O U R N A L OF SCIENCE s o c SCI t XV N 5 1999

; )

TIỈK VIETNAMESE RURAL AREAS AND P E O P L E IN NAMCAO'S WORKS

IMuim P h u Ty

F a c u l t y o f Victnanii'se ỈAiììỊỊita^m^ ũ ỉ ì d (' u ỉ t ỉ i r c f or F or ci ^i i cr s

( ' ol l ưí Ị i ' o f S o c i a l S v i c ì ì r ư s iS: H i i i n c i f i 11ỈCS ' V N U

K;nii ( ’;io w a s t li(‘ most (*xc(‘!lrnl i'calisl of naiii 1ÍÍ If). 'l'h(‘ t híMiK' oí' Vi(‘ I n ;i nìt‘s(‘ !-m a! art'as aiul Ị)t‘()Ị»lt‘ Ị»1;1V('(1 an 1 111Ị)ort ant 1()I(‘ Ì!ì h i s works. 1'lu‘

l u r a l Ị)(’(tỊ)l(' 111 N a n i Cao's w oi ’ks Wi'Yr noi s i m i l a r lo l l i0S(‘ in otluM' r e a l i s t s , s uc h a.-: ( ’oii” lỉoỉin. N^o 1':i! 'To. \ 'u Troii^ ỊMniiiị^..,, and iiioi'r (liiiiM’rn t iVoin ihf).si‘ in 'I’u luc van (loan’ Ị)tM-i()cỉ.

1 I l f w n t i n u . s h o w - ’ t h i s t l i i i c i ' c n c c a n d a l s o Ị > f ( ì V ( * s \ h t ' ((‘l i l u i t ' s OÍ' N a i i i ( ’iii)’s V<T ^i l i c : U n>ii i n l i i > s l i o r l s l o i K s.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Công ty chỉ chú trọng vào loại hình công ty TNHH một thành viên mà không chú trọng đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp khác, khi tư vấ n lo ại hình công ty TNHH

Thứ tư, trên cơ sở phát huy lợi thế về màng lưới, hệ thống công nghệ thông tin và nguồn nhân lực của ngân hàng, Agribank tập trung nghiên cứu, xây dựng các

Các nhà lãnh đạo phải là người đưa ra phương hướng hành động hoặc sự hỗ trợ hoặc cả hai để đảm bảo rằng mục tiêu của cá nhân phù hợp với các mục tiêu tổng

Nắm bắt rõ được điểm này, bên bán luôn cố gắng “gài thêm” các điều kiện bất lợi, gây ảnh hưởng tới quyền lợi người tiêu dùng..Vốn là các chủ thể yếu thế về thông tin và

Để giải quyết việc lưu thông hành lang thoát lủ ven biên, Nhà nước và các tính ven biên miền Trung cần sớm có chủ chương và những biện pháp khắc phục

Điều kiện để đồng bằng Nam Bộ trở thành vùng kinh tế phát triển mạnh nhất nước ta đó là:. Điều kiện để đồng bằng Nam Bộ trở thành vùng kinh tế

Người luôn luôn có mặt trong các buổi thảo luận chính trị của Đảng Xã hội... KHXH tfc

Nïu coi tĀng thu nhêp là mĂt chõ tiíu quan trüng đánh giá phĄc lēi cąa hĂ, kït quâ này khuyïn cáo rìng hĂ cù mĊc đĂ phć thuĂc cao vào rĉng së dñ b÷ tĀn