• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phương pháp lấy mẫu

Trong tài liệu Bài giảng Xử lý tín hiệu số (Trang 30-37)

SỐ HÓA TÍN HIỆU TƯƠNG TỰ

2.2 Phương pháp lấy mẫu

Có nhiều phương pháp lấy mẫu, tùy thuộc vào tính chất của tín hiệu hay là thông tin mà ta cần lấy. Tuy nhiên, giáo trình này chỉ đề cập đến phương pháp đơn giản nhưng căn bản nhất, đó chính là lấy mẫu đều. Lấy mẫu đều (sau đây gọi tắt là lấy mẫu) một tín hiệu liên tục x(t)tức là ghi lại chuỗi giá trị của tín hiệu này tại các thời điểmt=nT, trong đó nlà một số nguyên biến thiên từ−∞đến+∞, T là một hằng số có đơn vị là giây (s) và được gọi là chu kỳ lấy mẫu.

Rời rạc hóa tín hiệux(t)để có chuỗix(nT)chỉ có giá trị khi từ chuỗi

2.2. Phương pháp lấy mẫu

“./figures/ADC_0” — 2012/6/11 — 18:24 — page 6 — #1

t x(t)

(a) Tín hiệu liên tục.

“./figures/ADC_1” — 2012/6/11 — 18:24 — page 6 — #1

t x(nT)

(b) Lấy mẫu với chu kỳT.

“./figures/ADC_2” — 2012/6/11 — 18:24 — page 6 — #1

n x(n)

(c) Tín hiệu rời rạcs(n)

“./figures/ADC_3” — 2012/6/11 — 18:25 — page 6 — #1

n x(n)

-1.2 -0.8 -0.4 0.0 0.4 0.8 1.2 1.6

(d) Chọn các mức lượng tử

“./figures/ADC_4” — 2012/6/11 — 18:25 — page 6 — #1

n xq(n)

-1.2 -0.8 -0.4 0.0 0.4 0.8 1.2 1.6

(e) Tín hiệu đã lượng tử hóa

“./figures/ADC_5” — 2012/6/11 — 18:25 — page 6 — #1

n xq(n)

000 001 010 011 100 101 110 111

(f) Biễu diễn nhị phân các mức

“./figures/ADC_6” — 2012/6/11 — 18:25 — page 6 — #1

n x(n)

x= 010101111111110110110111111101010000011110101111011000011

(g) Chuỗi bit số nhị phânx

Hình 2.1: Quá trình số hóa tín hiệu liên tục thành chuỗi bit.

Chương 2. Số hóa tín hiệu tương tự

này có thể xây dựng lạix(t)một cách hoàn hảo. Những điều kiện để đảm bảo tính hoàn hảo này được gọi là những điều kiện lấy mẫu tín hiệu. Để hiểu rõ những điều kiện lấy mẫu này, cần phải xét phổ của tín hiệu được lấy mẫu. GọiX(Ω)là phổ củax(t), sử dụng định nghĩa X(Ω)thông qua biến đổi Fourier củax(t)như sau:

X(Ω)= Z

−∞x(t)ejΩtdt. (2.1) Chú ý rằng, trong định nghĩa nàyΩ (đọc là “ô-mê-ga lớn”) có đơn vị là (radians/giây). Trước đây, trong các giáo trình khác, người ta thường dùng ω (đọc là “ô-mê-ga nhỏ”) để chỉ định biến số này.

Trong giáo trình này, ω được dùng để chỉ định một thông số khác của lĩnh vực xử lý số sẽ được đề cập trong những phần tiếp theo.

Để xác định điều kiện lấy mẫu, trước hết xét tín hiệu toán học sau đây

∆(t)= X

n=−∞δ(t−nT), (2.2) trong đóδ(t)là xung Dirac, biểu diễn như trong Hình 2.2. Tín hiệu

∆(t)là một tín hiệu tuần hoàn có chu kỳT, gồm các xung Dirac xuất hiện tại các thời điểmnT.

Triển khai∆(t)thành chuỗi Fourier ta có:

∆(t)= X

n=−∞CnejnΩ0t. (2.3) trong đóΩ0=2π/Tvà

Cn= 1 T Z

T∆(t)ejnΩ0tdt. (2.4) Tích phân trên T là tích phân lấy trên bất kỳ chu kỳ nào của tín hiệu ∆(t), thông thường ta lấy trong khoảng từ −T/2 đến T/2. Sử

2.2. Phương pháp lấy mẫu

“./figures/ADC_7” — 2012/6/11 — 18:25 — page 7 — #1

t δ(t)

1

(a) Xung Dirac“./figures/ADC_8” — 2012/6/11 — 18:25 — page 7 — #1

t

∆(t)

1

−3T−2T −T T 2T 3T

(b) Chuỗi xung Dirac

Hình 2.2: Xung Dirac và chuỗi xung Dirac.

dụng chuỗi Fourier trong biểu thức (2.3) dẫn đến Cn= 1

T Z T2

T2

∆(t)ejnΩ0tdt

= 1 T

Z T2

T2

"

X k=−∞

δ(t−kT)

#

ejnΩ0tdt

= 1 T

X k=−∞

Z T2

T2

δ(t−kT)ejnΩ0tdt

= 1 T

Z T2

T2δ(t)ej0Ω0tdt

= 1

T (2.5)

Thay kết quả (2.5) vào (2.3) cho ta

∆(t)= 1 T

X

n=−∞ejnΩ0t. (2.6) Tiếp đến, dùng tín hiệu∆(t)để lấy mẫu tín hiệux(t)bằng cách

Chương 2. Số hóa tín hiệu tương tự

xét tín hiệu sau:

x(t)=x(t)∆(t). (2.7) Tín hiệu này được xem như là lấy mẫu tín hiệux(t)với chu kỳTbởi các xung Dirac. Trong miền thời gian,∆(t)có thể được biểu diễn bằng hai cách khác nhau: bằng chuỗi tuần hoàn các xung Dirac theo (2.2) hoặc bằng chuỗi Fourier theo (2.5). Như thế, phương trình (2.7) cho thấy x(t) cũng có thể được biểu diễn trong miền thời gian bởi hai biểu thức toán học khác nhau. Cách thứ nhất cho ra

x(t)= X

n=−∞x(t)δ(t−nT)

= X

n=−∞x(nT)δ(t−nT), (2.8) và cách thứ hai cho ra

x(t)= 1 T

X

n=−∞ejnΩ0tx(t). (2.9) Phổ X(Ω) của x(t) chính là biến đổi Fourier của x(t), được định nghĩa là

X(Ω)= Z

−∞x(t)ejΩtdt (2.10) Với hai biểu diễn khác nhau của x(t), có thể suy ra hai cách biểu diễn khác nhau cho phổX(Ω)như sau:

X(Ω)= X

n=−∞x(nT)ejnΩT (2.11)

X(Ω)= Z

−∞

·1 T

X

n=−∞ejnΩ0tx(t)

¸

ejΩtdt

= 1 T

X n=−∞

Z

−∞x(t)ej(ΩnΩ0t)dt

= 1 T

X

n=−∞X(Ω−nΩ0) (2.12)

2.2. Phương pháp lấy mẫu

“./figures/ADC_9” — 2012/6/11 — 18:29 — page 9 — #1

Ω X(Ω)

0

W

−W

“./figures/ADC_10” — 2012/6/11 — 18:29 — page 9 — #1(a)

Ω X(Ω)

W

−W

(b)

Hình 2.3: Phổ tuần hoàn theoΩvới chu kỳΩ0(a) và phần phổ mong muốn (b).

Hai biểu thức (2.11) và (2.12) cho thấy phổ X(Ω) có thể được biểu diễn trực tiếp theo các mẫu x(nT) hoặc theo phổ X(Ω)của tín hiệu tương tự. Và cũng vì thế cho thấy mối liên giữa phổX(Ω)và tín hiệu lấy mẫu x(nT). Dưới đây, chỉ quan tâm tới cách biểu diễn (2.12), còn kết quả (2.11) sẽ được biểu diễn trong chương tiếp theo.

Phương trình (2.12) cho thấy từ X(Ω) ta có thể suy ra X(Ω) với độ chính xác hoàn hảo nếu các thành phần X(Ω+Ω0), X(Ω), X(Ω−Ω0)hoàn toàn không đụng nhau, như trên hình 2.3. Điều kiện này được gọi là không cóhiện tượng gập phổ*. Để thỏa mãn, có thể thấy phổX(Ω)của tín hiệu gốcx(t)phải có bề rộng hữu hạn. Bề rộng này được gọi là bề rộng phổ của tín hiệu và được ký hiệu làW. Ngoài ra, để X(Ω+Ω0), X(Ω), X(Ω−Ω0) không đụng nhau, phải có thêm một điều kiện khác làΩ0>2W. Hai điều kiện này được gọi làđịnh lý lấy mẫu Nyquist và được tóm lại như sau:Tín hiệu x(t) và tín

*Frequency aliasing.

Chương 2. Số hóa tín hiệu tương tự

hiệu mẫux(nT)là hoàn toàn tương đương nếu phổ của tín hiệu gốc x(t)có bề rộng hữu hạnW và vận tốc lấy mẫu phải lớn hơn hai lần của bề rộng phổ tín hiệu.

Kết quả này cho thấy, xử lý một tín hiệu tương tự hay tín hiệu số tương đương đều cho cùng một kết quả nếu hai điều kiện lấy mẫu được thỏa mãn. Đúng vậy, nếu hai điều kiện này được thỏa mãn thì về mặt toán học, từ phổ X(Ω)chỉ cần lọc nó với một bộ lọc lý tưởng Hr(Ω)để có được đầu ra X(Ω)như được mô tả trên trong hình 2.4.

Hr(Ω)được xác định như sau:“./figures/ADC_11” — 2012/6/11 — 18:39 — page 10 — #1

X(Ω) Hr(Ω) X(Ω)

Hình 2.4: Lọc sử dụng bộ lọc lý tưởng

Hr(Ω)=

(1, nếu |Ω| ≤W0

0, nếu ngược lại (2.13)

trong đóW0phải thõaW<W0<Ω0−W. Thông thường, người ta hay chọnW0=Ω0/2. Tần sốB0=(Ω0/2)/2πtính theo đơn vị Hz được gọi là tần số Nyquist.

Kết quả trên được biểu diễn trong miền thời gian như sau:

x(t)=hr(t)?X(t), (2.14) trong đóhr(t)là đáp ứng xung của bộ lọcHr(Ω), mà ta vừa sử dụng để tách thành phầnX(Ω)từX(Ω), và?là tích chập. Đáp ứng xung hr(t)này là biến đổi Fourier ngược củaHr(Ω)và được cho bởi

hr(t)=2πB0sinc(Bt), (2.15)

vớisinc(x)=sin(πx)/πx. Phương trình (2.14) cho ta x(t)=2πB0

X

n=−∞x(nT)sincB(t−nT). (2.16) Ta thấy rằng, khi các điều kiện lấy mẫu được thỏa mãn, phương trình (2.16) khẳng định làx(t)sẽ được tái tạo một cách hoàn hảo từ

Trong tài liệu Bài giảng Xử lý tín hiệu số (Trang 30-37)