BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ---
ISO 9001 : 2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Sinh viên : Đoàn Sơn Anh
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Trần Thị Thanh Phƣơng
HẢI PHÕNG – 2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ---
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MAY VIỆT HÀN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Sinh viên : Đoàn Sơn Anh
Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Trần Thị Thanh Phƣơng
HẢI PHÕNG – 2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ---
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đoàn Sơn Anh Mã SV: 1012401003
Lớp: QT1405K Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH may Việt Hàn
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
Khái quát hóa được những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phản ánh được thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH May Việt Hàn.
Đánh giá được những ưu, nhược điểm của tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH May Việt Hàn , trên cơ sơ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
- Sử dụng số liệu năm 2013
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty TNHH May Việt Hàn
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Trần Thị Thanh Phương Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH May Việt Hàn.
Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:...
Học hàm, học vị:...
Cơ quan công tác:...
Nội dung hướng dẫn:...
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 01 tháng 04 năm 2014
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 01 tháng 07 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn
Đoàn Sơn Anh Ths. Trần Thị Thanh Phương
Hải Phòng, ngày ... tháng...năm 2014 Hiệu trƣởng
GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
1.Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
- Chịu khó học hỏi, nghiên cứu tài liệu phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
- Tuân thủ nghiêm túc yêu cầu về thời gian và nội dung nghiên cứu.
2.Đánh giá chất lƣợng của khóa luận ( so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ...):
- Về mặt lý luận : tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về đối tượng nghiên cứu.
- Về mặt thực tế: tác giả đã phản ánh được thực trạng của đối tượng nghiên cứu.
- Những giải pháp mà tác giả đề xuất đã gắn với thực tiễn và có tính khả thi.
3.Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn ( ghi bằng cả số và chữ):
...
...10(Mười)...
...
Hải Phòng, ngày ..27. tháng ...06... năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn
( Ký và ghi rõ họ tên )
Trần Thị Thanh Phương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ... 2
1.1. Tổng quan về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ... 2
1.1.1.Một số vấn đề cơ bản về doanh thu trong doanh nghiệp ... 2
1.1.1.1.Khái niệm và phân loại doanh thu ... 2
1.1.1.2.Các khoản giảm trừ doanh thu ... 3
1.1.2.Một số vấn đề cơ bản về chi phí trong doanh nghiệp ... 4
1.1.3.Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ... 6
1.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ... 7
1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ... 8
1.4. Nội dung của tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ... 9
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ và các khoản giảm trừ doanh thu ... 9
1.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán ... 12
1.4.3. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ... 16
1.4.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính ... 18
1.4.5. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác ... 20
1.4.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ... 22
1.5. Tổ chức sổ sách kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ... 24
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
MAY VIỆT HÀN ... 25
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH may Việt Hàn ... 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH may Việt Hàn ... 25
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty... 26
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH may Việt Hàn ... 26
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH may Việt Hàn ... 28
2.1.4.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH may Việt Hàn ... 28
2.1.4.2.Chế độ, phương pháp và hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH may Việt Hàn... 30
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH may Việt Hàn ... 32
2.2.1. Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. ... 32
2.2.1.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ... 32
2.2.1.2.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính ... 42
2.2.1.3.Kế toán thu nhập khác ... 47
2.2.2. Thực trạng tổ chức kế toán giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng chi phí tài chính và chi phí khác. ... 53
2.2.2.1.Kế toán giá vốn hàng bán ... 53
2.2.2.2.Kế toán chi phí tài chính ... 57
2.2.2.3.Kế toán chi phí bán hàng ... 62
2.2.2.4.Chi phí quản lý doanh nghiệp. ... 68
2.2.2.5.Kế toán chi phí khác ... 74
2.2.2.6.Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ... 80
2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ... 80
TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MAY VIỆT HÀN ... 87
3.1. Đánh giá chung về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH May Việt Hàn ... 87
3.1.1. Ưu điểm ... 87
3.1.2. Hạn Chế ... 89
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH May Việt Hàn ... 90
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. ... 90
3.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH May Việt Hàn ... 91
3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty TNHH May Việt Hàn ... 91
3.2.2.2.Hoàn thiện hệ thống sổ chi tiết tại công ty TNHH may Việt Hàn ... 92
3.2.2.3.Xác định kết quả kinh doanh từng hoạt động tại công ty TNHH may Việt Hàn ... 95
3.2.2.4.Sử dụng chính sách chiết khấu thanh toán tại Công ty TNHH May Việt Hàn ... 96
3.2.2.5.Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ: ... 97
KẾT LUẬN ... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 99
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội nhập hợp tác quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, mỗi doanh nghiệp dù ở bất cứ thành phần kinh tế nào, ở bất cứ ngành nghề nào, đều phải đối mặt với những khó khăn thử thách và những sự cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng lực quản lý, khả năng sử dụng nguồn nhân lực và tài sản của doanh nghiệp.
Để nâng cao năng lực quản lý, doanh nghiệp phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó vấn đề lớn nhất mà doanh nghiệp quan tâm là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất tức là tối đa hóa được lợi nhuận và giảm thiểu hóa chi phí.
Nhận thức được điều đó, qua một thời gian thực tập, tìm hiểu về việc tổ chức kế toán tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn May Việt Hàn (GARVIHA), được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Trần Thị Thanh Phương và được các anh chị trong phòng kế toán của công ty tạo điều kiện, giúp đỡ, em đã lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH may Việt Hàn”. Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH may Việt Hàn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH may Việt Hàn.
Do thời gian còn nhiều hạn chế, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên báo cáo của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp và ý kiến của các thầy cô giáo để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hải Phòng, ngày 27 tháng 6 năm 2014 Sinh viên
Đoàn Sơn Anh
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANHTRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh thu trong doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu
Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành và công bốtheo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC:
Doanh thu được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng thêm vốn chủ sở hữu.
Phân loại doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ cả phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có).
Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán phát sinh liên quan tới hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi hàng bán trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi cho thuê tài chính, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa dịch vụ…
Thu nhập từ cho thuê tài sản,kinh doanh bất động sản Cổ tức và lợi nhuận được chia
Thu nhập về hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn, dài hạn
Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vốn khác
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn
Các khoản thu hoạt động tài chính khác
Thu nhập khác
Là các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thu nhập khác bao gồm:
Thu nhập từ hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ, chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư hàng hóa, TSCĐ đem đi góp vốn liên doanh,đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Thu nhập từ nghiệp vụ bán hàng và cho thuê tài sản Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hơp đồng Các khoản thuế được Ngân sách nhà nước hoàn lại Thu các khoản phải trả không xác định được chủ
Thu nhận quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật do các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp
Các khoản thu nhập khác ngoài những khoản trên 1.1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thƣơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, hoặc lạc hậu không còn phù hợp với thị hiếu. Như vậy giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất như nhau: đều là giảm cho người mua song lại phát sinh trong hai tình huống khác nhau hoàn toàn
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán được xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như:
đúng chủng loại quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng giá vốn hàng bán trong kỳ
Các loại thuế: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp
Thuế tiêu thụ đặc biệt được coi là một trong các khoản giảm trừ doanh thu khi doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho khách hàng.
Thuế xuất khẩu được coi là một trong các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh khi doanh nghiệp có hàng hóa được xuất khẩu qua cửa khẩu hay biên giới.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp thuế xuất khẩu. Trong doanh thu của hàng xuất khẩu đã bao gồm số thuế xuất khẩu phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng, thuế GTGT phải nộp tương ứng với số doanh thu đã xác định trong kỳ báo cáo.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về chi phí trong doanh nghiệp Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”_ Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002 QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng bộ tài chính: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dựa trên hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Phân loại chi phí
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
Giá vốn hàng bán: Là giá trị vốn sản phẩm, vật tư hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá trị ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ giá vốn bao gồm giá mua cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ.
Việc xác định giá vốn hàng bán là hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh, đặc biết trong nền kinh tế thị trường hiện nay còn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc lựa
chọn phương pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi ích nhất mà vẫn phản ánh đúng giá vốn của hàng hoá theo quy định của Bộ tài chính.
Chi chí bán hàng: Là bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình thức tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng.Chi phí bán hàng phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp, dịch vụ, bao gồm các chi phí chào bán, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ các hợp đồng xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển….
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ được tính khi hạch toán lợi tức thường.Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các chi phí quản lý chung gồm: Các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp( tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp…) bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, chi phí bằng tiền khác…
Chi phí tài chính: Phản ánh những khoản chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính,chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán… Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ…
Chi phí khác: Phản ánh những khoản phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với các hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Bao gồm:
Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định (nếu có),
chênh lệch do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh. tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy thu thuế.
các khoản chi phí khác…
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:là một loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
Phương pháp tính thuế TNDN
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x thuế suất thuế TNDN 1.1.3. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Khái niệm :
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ trong một thời kỳ nhất định.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Kết quả hoạt động kinh doanh thông thƣờng: Là kết quả của những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đó là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: Là kết quả được tính bằng thu nhập khác trừ chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp trong sự tồn tại và phát triển nói chung , trong việc xác định lượng hàng hoá tiêu thụ thực tế và chi phí tiêu thụ thực tế trong kỳ nói riêng . Xác định đúng kết quả giúp cho doanh nghiệp biết được tình hình sản xuất kinh doanh của mình trong kỳ từ đó đưa ra các chiến lược sản xuất kinh doanh cụ thể trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Mặt khác việc xác định kết quả kinh doanh còn là cơ sở để tiến hành hoạt động phân phối kết quả kinh doanh cho từng bộ phận của doanh nghiệp
Phƣơng pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh
doanh = Kết quả hoạt
động bán hàng +
Kết quả hoạt động tài chính
+
Kết quả hoạt động kinh doanh khác
Trong đó:
Kết quả hoạt
động bán hàng = Tổng
doanh thu - Các khoản
giảm trừ - Giá vốn
hàng bán - Chi phí
bán hàng - Chi phí quản lý DN
Kết quả hoạt
động tài chính = Doanh thu hoạt
động tài chính - Chi phí tài chính Kết quả hoạt
động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
1.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất (tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu hóa chi phí) và lợi nhuận là thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và các khoản chi phí.
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh đó thì khâu tiêu thụ là khâu cuối cùng và đóng vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài phần doanh thu có được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh thu còn bao gồm khoản thu từ các hoạt động khác mang lại.
Việc tổ chức tốt khâu tiêu thụ sẽ đảm bảo nguồn tài chính cho doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí hoạt động và thực hiện tốt quá trình tái sản xuất, tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, doanh thu còn là nguồn cung cấp để các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Bên cạnh đó, doanh thu còn có thể là nguồn tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh, liên kết với các đơn vị khác. Tuy nhiên, nếu doanh thu trong kỳ
không đủ bù đắp các khoản chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về mặt tài chính.
Bên cạnh đó, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, là điều kiện để cung cấp các thông tin cần thiết cho Ban lãnh đạo phân tích lựa chọn những phương án tối ưu cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách khoa học, hợp lý và phù hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, cơ quan quản lý để doanh nghiệp phát triển bền vững hơn.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kế toán thực sự là công cụ quản lý sắc bén, hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu quản lý kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và xự biến động kịp thời của từng loại hàng hóa bán ra theo chỉ tiêu: số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, giá trị...
Lựa chọn phương pháp và xác định giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa.
Phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản chi phí phục vụ công tác bán hàng như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán và các khoản thuế liên quan đến quá trình tiêu thụ và cuối mỗi kỳ phải xác định kết quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh làm căn cứ để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời phải theo dõi thật chi tiết, cụ thể tình hình thanh toán của từng đối tượng khách hàng để thu hồi kịp thời vốn kinh doanh.
Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách và báo cáo kế toán phù hợp để thu nhuận, xử lý, hệ thống hoá và cung cấp thông tin về tình hình hiện có và biến động của hàng hoá,tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh d oanh của doanh nghiệp.
Kiểm tra, giám sát tình hình quản lý hàng hoá còn trong kho,tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
Khi thực hiện tốt các yêu cầu trên nó sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác tiêu thụ nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng sử dụng thông tin.
1.4. Nội dung của tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ và các khoản giảm trừ doanh thu
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện sau:
Doanh thu đã được chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn
Doanh thu đã được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy, kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTGT) Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 01GTKT)
Chứng từ liên quan khác: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại…
Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
Báo cáo bán hàng
Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có,giấy báo nợ của ngân hàng…)
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư TK 5118: Doanh thu khác
Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa TK5122: Doanh thu bán thành phẩm TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 521: “Chiết khấu thƣơng mại”
Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại có 3 tài khoản cấp 2 Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hóa
Tài khoản 5212 – Chiết khấu thành phẩm Tài khoản 5213 – Chiết khấu dịch vụ
Tài khoản 531: “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản 532: “Giảm giá hàng bán”
Phƣơng pháp hạch toán
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng thông qua đại lý
Sơ đồ 1.1 - Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK111,112,131,136,…
Chiết khấu thương mại,doanh thu bán hàng
Đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ (Giá chưa có thuế GTGT) GTGT theo pp trực tiếp
(Tổng giá thanh toán) phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp(đơn
vị áp dụng pp trực tiếp)
TK 333 TK 511, 512
Đơn vị nộp thuế
Cuối kỳ, k/c chiết khấu TM,
doanh thu hàng bán bị trả lại,giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
TK 911
Cuối kỳ,k/c
doanh thu thuần
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
hàng bán bị trả lại hoặc GGHB phát sinh trong kỳ TK521,531,532
Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
1.4.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Phƣơng pháp tính giá vốn hàng bán
Phương pháp bình quân gia quyền Đơn giá
xuất kho = Trị giá SP,HH tồn đầu kỳ + Trị giá SP, HH nhập trong kỳ Số lượng SP, HH tồn đầu kỳ + Số lượng SP, HH nhập trong kỳ Phương pháp này có ưu điểm là khá đơn giản, dễ thực hiện, nhưng có nhược điểm là công việc sẽ dồn vào cuối kỳ, ảnh hưởng tới tiến độ của các phần hành khác và không phản ánh kịp thời tình hình biến động của hàng hóa.
Đơn giá
xuất kho = Trị giá thực tế SP,HH tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng SP, HH thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước)
Theo phương pháp nay giả định là hàng được mua sau hoặc được sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
Chứng từ sử dụng Phiếu xuất kho
Hóa đơn giá trị gia tăng Các chứng từ liên quan Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư. . .
Phƣơng pháp hạch toán
Sơ đồ 1.2: Hạch toán giá vốn hàng bán theo PP kê khai thƣờng xuyên
TK 154 TK 632 TK 155 ,156
Thành phẩm sản xuất tiêu thụ ngay không qua nhập kho
Thành phẩm , hàng hóa đã bán bị trả lại nhập vào kho
TK 157 TK 911
TP sản xuất ra gửi bán không qua nhập kho
Hàng gửi đi bán đã xác định là tiêu thụ
Cuối kỳ K/C giá vốn hàng bán của thành phẩm, HH, Dịch vụ đã tiêu thụ
TK 155, 156 TP, HH xuất kho gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm, HH tiêu thụ ngay
Cuối kỳ, K/c giá thành dịch vụ hoàn thành, tiêu thụ trong kỳ
Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
Cuối kỳ, k/c chi phí SXC vượt định mức vào giá vốn hàng bán
Trích lập dự phòng giảm giá HTK
TK 159
TK 154
TK 627
Sơ đồ 1.3: Hạch toán giá vốn hàng bán theo PP kiểm kê định kỳ
TK 155 TK 632 TK 155
TK 157 TK 157
TK 611
TK 911
TK 631
Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán chưa xđ là tiêu
thụ đầu kỳ
Cuối kỳ k/c trị giá vốn TP đã gửi bán nhưng chưa xđ là tiêu
thụ trong kỳ
Cuối kỳ xác định và k/c trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán được xđ là
tiêu thụ
Cuối kỳ k/c giá vốn hàng bán của thành phẩm, HH, dịch vụ
Cuối kỳ xác định và k/c giá thành của TP hoàn thành nhập kho và giá
thành dịch vụ hoàn thành
1.4.3 Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Phiếu chi, Giấy báo nợ của ngân hàng…
Tài khoản sử dụng.
TK 641 : Chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp2:
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Các chi phí khác bằng tiền.
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
Phƣơng pháp hạch toán.
Sơ đồ 1.4 :Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK133
TK 641,642
TK 111,112…
TK 111,112,152,153…
Chi phí vật liệu, công cụ TK 334,338
Chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương TK 911
K/c Chi phí bán hàng, Chi phí QLDN TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK142,242,335,352
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước,chi phí bảo hành sản phẩm TK 512
Thành phẩm, hàng hóa dịch vụ tiêu dùng nội bộ
TK 111,112,141,331,333…
TK 133 Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, phí, lệ phí.
TK 333(33311)
Các khoản giảm chi
TK 352 Hoàn nhập dự
phòng phải trả
TK 139
Dự phòng phải thu khó đòi
TK 139 Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập hàng năm trước chưa sử dụng hết lớn hơn số phải trích lập năm nay
1.4.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính Chứng từ sử dụng
Giấy báo có, báo nợ của ngân hàng Bảng sao kê chi tiết của ngân hàng Phiếu kế toán
Các chứng từ liên quan...
Tài khoản sử dụng
TK 515 : “Doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
TK 635: “Chi phí tài chính”
Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, góp vốn liên doanh liên kết…
Phƣơng pháp hạch toán
Sơ đồ 1.5: Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính.
Các khoản thu nhập h/đ kd.
Định kỳ thu lãi tín phiếu, trái phiếu, cổ tức được hưởng
Chi hđ liên doanh,liên kết
Trích lãi trả trước Chiết khấu thanh toán
K/c lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục gốc ngoại tệ cuối năm tài chính
Vay lãi trả sau, nợ DH đến hạn trả TK242
Tiền thu về bán các khoản đầu tư
Tiền lãi chuyển nhượng đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn Dự phòng giảm giá đầu tư
TK 911 TK 515 TK 111,112,138
Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi mua hàng trả
chậm, trả góp
K/c chi phí tài chính
TK 121,221,222… TK 129,229
Lỗ các khoản đầu tư
TK 111,112,131…
TK 111,112
TK129,229 Hoàn lại số chênh
lệch dự phòng giảm giá đầu tư
TK 111,112
TK 121,221
TK 111,112 Giá gốc của
chứng khoán
Thu nhập từ bán ngoại tệ, cho thuê TSCĐ tài chính bán BĐS
TK 3331 K/c Doanh thu
hoạt động tài chính
TK335,315
TK 413
VAT phải nộp
TK 413 K/c lãi tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại khoản mục gốc ngoại tệ cuối năm tài chính
TK 111,112 TK 635
1.4.5. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác Chứng từ sử dụng
Hóa đơn giá trị gia tăng
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo có, báo nợ của ngân hàng...
Các chứng từ liên quan như hợp đồng kinh tế....
Tài khoản sử dụng
TK 711 “Thu nhập khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,bao gồm:
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.
Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (Nếu có).
Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
Tài khoản 811: “Chi phí khác”
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và nhượng bán TSCĐ (Nếu có).
Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vậu tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
Các khoản chi phí khác.
Phƣơng pháp hạch toán:
Sơ đổ: 1.6: Kế toán thu nhập khác, chi phí khác
TK211,213 TK214
Giá trị còn lại
TK 811 TK 911 TK 711 TK11,112,131
Nguyên giá
Ghi giảm TSCĐ còn lại cho hđ SXKD khi thanh lý,nhượng bán
Cuối kỳ k/c chi phí khác phát sinh trong kỳ
Cuối kỳ k/c khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Thu nhập thanh lý,nhượng bán TSCĐ
TK111,112,331
Chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK 133 Thuế GTGT(nêu có)
Giá trịhao mòn
TK 333
Các khoản tiền bị phạt thuế, truy nộp thuế TK111,112
Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc vi phạm pháp luật TK 111,112,141
Các khoản chi phí khác phát sinh như chi phí khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong kinh doanh (bão lụt,hỏa hoạn…)
TK3331
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp cuả số thu nhập khác
TK33311
VAT phải nộp
TK331,338 Các khoản nợ phải trả không xác
định được chủ,quyết định xóa ghi vào thu nhập khác
TK338,334 Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược,ký
quỹ của người ký cược, ký quỹ
TK111,112
TK152,156 Khi thu được các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ,thu tiền bảo hiểm công ty bảo hiểm được bồi thường
TK352 Được tài trợ, biếu tặng vật tư hàng
hóa, TSCĐ
Khi hết thời hạn bảo hành nếu công trình xây lắp>chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập
TK111,112 Các khoản thuế xuất khẩu, nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được tính vào thu nhập khác
TK211,213 TK214
1.4.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Chứng từ sử dụng
Phiếu kế toán
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911: “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 911: “Xác định kết quả kinh doanh” được dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ hạch toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK911:
Bên Nợ Bên Có
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ bán ra trong kỳ
Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển lãi
Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ bán ra trong kỳ
Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Kết chuyển lỗ
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có Tài khoản 911 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 821: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Tài khoản 421: Lợi nhuận chƣa phân phối Phƣơng pháp hạch toán
Sơ đồ 1.7: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
K/c doanh thu thuần về bán
K/c chi phí tài chính
Kết chuyển lỗ TNDN phải nộp Xác định thuế
thuế TNDN K/c chi phí K/c chi phí khác
K/c chi phí thuế TNDN K/c doanh thu tài chính
TK 632 TK 911
TK 635
TK 641, 642
TK 811
TK 511, 512
TK 515
TK 711
TK 821 TK 3334
TK 821
TK 421
K/c giá vốn hàng bán
K/c CPBH và QLDN
Kết chuyển lãi sau thuế
hàng và cung cấp dịch vụ
K/c thu nhập khác
1.5. Tổ chức sổ sách kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Hình thức kế toán trên máy tính
Đặc trƣng cơ bản:công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sổ kế toán Sổ nhật ký chung, sổ cái
TK 511,..
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
- Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Máy Vi Tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In báo cáo cuối tháng, quí, năm Đối chiếu, kiểm tra
SỔ KẾ TOÁN Sổ tổng hợp TK 511, 512,711,632..
Sổ chi tiết TK 511,632,711…
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CÙNG LOẠI
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MAY VIỆT HÀN 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH may Việt Hàn
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH may Việt Hàn Căn cứ quyết định số 386/TTG ngày 7 tháng 6 năm 1997 của thủ tướng Chính Phủ về việc cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Căn cứ vào giấy chứng nhận đầu tư số 032022000006 ngày 18 tháng 10 năm 2006.
Căn cứ luật đầu tư số 59/2005/QH 11, luật doanh nghiệp số 60/2005/QH 11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005.
Căn cứ giấy phép đầu tư số 64/GP-HP ngày 10/09/2003 và các giấy phép khác;
UBND thành phố Hải Phòng, thành lập tổ chức kinh tế đầu tư theo hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện Dự án sản xuất các sản phẩm may Việt Hàn như sau:
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH May Việt Hàn.
Tên giao dịch: GARVIHA CO..,LTD Tên viết tắt GARVIHA
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Diện tích đất sử dụng: 22.500 m2
Địa chỉ: Xã Đại Đồng - Huyện Kiến Thuỵ - Thành phố Hải Phòng - Việt Nam.
Điện thoại: 0313.981.196 Fax: 0313.981.197
E- mail: garvihacoltd@hp.vnn.vn Mã số thuế: 0200561813
Vốn điều lệ của doanh nghiệp: 500.000 USD
Công ty TNHH May Việt Hàn được thành lập trên cơ sở công ty liên doanh May Việt Hàn sau khi đối tác Việt Nam trong liên doanh nhượng lại vốn đầu tư cho các đối tác nước ngoài trong liên doanh.
Công ty được thành lập và đi vào hoạt động ngày 10 tháng 09 năm 2003 với tên doanh nghiệp là: “GARVIHA Joint Venture Co…,” ( 50% vốn góp của bên Việt Nam và 50% vốn góp của bên Hàn Quốc ). Công ty chuyên sản xuất hàng may mặc theo đơn đặt hàng từ đối tác nước ngoài.
Ngày 18 tháng 10 năm 2006 Công ty liên doanh May Việt Hàn đổi tên thành công ty TNHH May Việt Hàn: “GARVIHA Company Limited ” (100% vốn đầu tư nước ngoài). ). Phát huy tiềm năng về vốn, máy móc thiết bị và đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, công ty ngày càng tự khẳng định mình.
Với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty TNHH May Việt Hàn ngày càng đi lên, phát triển bền vững. Năm 2006 công ty đầu tư thêm dây chuyền sản xuất, mở rộng sản xuất phục vụ đáp ứng kịp thời các sản phẩm may mặc theo đơn đặt hàng, làm tăng lợi nhuận và đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định, được cải thiện.
Ngày 8 tháng 10 năm 2010 công ty có sự thay đổi thành viên góp vốn với sự tham gia của công ty MENIX góp Hai Trăm Năm Mươi Ngàn Đô La Mỹ (250.000 US$), chiếm Năm Mươi Phần Trăm (50%) của Vốn Điều Lệ, bằng máy móc thiết bị và tiền mặt.Ông Oh Soo Kil góp Hai Trăm Năm Mươi Ngàn Đô La Mỹ (250.000 US$), chiếm Năm Mươi Phần Trăm (50%) của Vốn Điều Lệ, bằng máy móc thiết bị và tiền mặt.
2.1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH May Việt Hàn chuyên nhận gia công sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm may mặc, chủ yếu là áo jacket, theo từng đơn đặt hàng đó ký kết với các đối tác nước ngoài. Sản phẩm của công ty rất hợp thời trang, chất lượng đảm bảo, mẫu mã và kiểu dáng đẹp, tuân thủ đúng theo điều khoản đặt ra trong từng đơn đặt hàng.
2.1.3.Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý củacông ty TNHH may Việt Hàn
Để đảm bảo công tác quản lý và điều hành một cách thuận lợi và có hiệu quả.
Công ty đã áp dụng cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là hội đồng thành viên nắm mọi quyền quyết định của công ty. Giám đốc và phó giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc.
Bộ máy quản lý của công ty TNHH May Việt Hàn như sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH May Việt Hàn
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Tổng giám đốc: Ông Jeon Jung Suk, quốc tịch Hàn Quốc, là người điều hành, phụ trách chung, chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn, chỉ đạo, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty (kế hoạch, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, lao động…).
Giám đốc điều hành, giám đốc sản xuất và giám đốc kĩ thuật (Quốc tịch Hàn Quốc): Dưới sự phân công của Tổng giám đốc, trực tiếp giúp Tổng giám đốc quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động, sản xuất, kinh doanh của các phòng, bộ phận trong công ty (về phần việc thuộc quyền hạn của mình),…
Phòng nhân sự: Có nhiệm vụ tuyển dụng, quản lý các công nhân viên trong công ty. Theo dõi, áp dụng theo đúng các quy định, chính sách, chế độ hiện hành của nhà nước và công ty liên quan đến người lao động, lương, thưởng,… Quản lý định mức lao động, tổ chức nâng bậc, thường xuyên tổ chức đào tạo, nâng cao tay nghề cũng như chăm lo đời sống cho người lao động,…
Hội đồng thành viên
Giám đốc điều hành Giám đốc sản xuất Giám đốc kĩ thuật
Phòng xuất, nhập khẩu
Phòng kế hoạch
Phân xưởng sản xuất
Bộ phận
QC Tổng giám đốc
Phòng tài chính ,kế
toán
Bộ phận kĩ thuật Phòng
nhân sự
Phòng xuất – nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về các thủ tục hải quan, nhập khẩu nguyên phụ liệu và xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài theo đúng các đơn đặt hàng,…
Phòng kế hoạch: Có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty, tìm kiếm, liên hệ với các đối tác,…
Phân xưởng sản xuất: Bao gồm các bộ phận kho, tạo mẫu, cắt, may, hoàn thiện, đóng gói. Thực hiện sản xuất các sản phẩm may mặc theo một quy trình công nghệ khép kín, theo dõi nguyên phụ liệu và sản phẩm,…
Bộ phận QC: Thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng từ khâu nguyên phụ liệu đầu vào đến khâu sản phẩm đầu ra dựa theo tiêu chuẩn của từng đơn hàng.
Bộ phận kĩ thuật: Có nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ máy móc thiết bị của công ty, lập kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị mới, thực hiện lắp đặt, chạy thử những máy móc mới được mua về, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục.
Phòng tài chính - kế toán:Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính Nhà nước.
2.1.4.Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH may Việt Hàn
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH may Việt Hàn Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất sao cho phù hợp với quy mô của doanh nghiệp cũng như trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán, bộ máy kế toán tại Công ty TNHH May Việt Hàn được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Theo mô hình này toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện trọn vẹn tại phòng Kế toán tài chính của công ty. Mọi số liệu sẽ được gửi lên phòng Kế toán Công ty để xử lý, trên cơ sở đó đưa ra các báo cáo cung cấp cho Ban giám đốc và các cơ quan chức năng có liên quan, các bộ phận cần thông tin trong công ty.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH May Việt Hàn:
Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên:
Kế toán trƣởng: Do cấp trên bổ nhiệm được phân công chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của phòng kế toán, chịu trách nhiệm đôn đốc, giám sát mọi hoạt động hạch toán kế toán trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán tổng hợp: Là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, phụ trách tổng hợp các phần hành kế toán, tổng hợp các số liệu từ các kế toán viên để lập báo cáo quyết toán. Phụ trách mảng tính giá thành sản phẩm và theo dõi thành phẩm. Đưa ra các biện pháp, kiến nghị giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả hoạt động cho công ty.
Kế toán thanh toán: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp về các nghiệp vụ thanh toán trong công ty, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản phải thu, phải trả của công ty.
Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: Theo dõi và phản ánh tiền lương của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Sau khi, phòng nhân sự tính lương thì kế toán kiểm tra vào sổ thanh toán lương và tính bảo hiểm xã hội cho người lao động. Trích và phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ theo đối tượng chi phí.
Kế toán NVL và TSCĐ: Ghi chép phản ánh tổng hợp về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu và lập các báo cáo về nguyên vật liệu. Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất. Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng, và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm TSCĐ. Tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí hoạt động chính xác, phù hợp và lập báo cáo tình hình theo dõi TSCĐ.
Thủ quỹ, chịu trách nhiệm quản lý lượng tiền mặt tồn quỹ của công ty, lập biên
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền lương
Kế toán NVL và TSCĐ
Thủ quỹ