• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC"

Copied!
98
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

HOÀN THÀNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN GIÁ SẢN PHẨM VÀ KẾ TOÁN GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC. Tên đề tài: Bổ sung việc tổ chức hạch toán và thu chi phí sản xuất. Trình bày ngắn gọn những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và cách tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất.

Trình bày thực tế tổ chức hạch toán giá thành sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC. Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC. Những hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC.

Vì vậy, hạch toán giá thành sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất.

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

  • Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất
  • Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
  • Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nhiệm vụ của kế
  • Đối tượng tính gía thành
  • Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính gía

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khái niệm chi phí quy nạp trong các đối tượng kế toán chi phí (theo phương pháp quy nạp).

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ = Chi phí sản xuất + Chi phí quản lý kinh doanh + Chi phí bán hàng. Về mặt định lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau khi có chi phí sản xuất dở dang.

Mặt khác, số liệu tính giá thành là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

  • Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
  • Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
  • Kế toán chi phí sản xuất chung
  • Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ 1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ = chi phí nguyên vật liệu sử dụng. Bên Nợ: Thu chi phí nhân công trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm bao gồm tiền công, tiền công và các khoản khấu trừ tiền công.

Bên Bên Có: phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các khoản mục chi phí có liên quan để tính giá thành sản phẩm. Lương cơ bản và phụ cấp phải được trả K/C cho chi phí nhân công trực tiếp cho công nhân sản xuất. Sau khi hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất cuối cùng, các chi phí này phải được tổng hợp để tính giá thành sản phẩm.

Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất là Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh thường xuyên.

Sơ đồ 1.2:Trình tự kế toán nhân công trực tiêp được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2:Trình tự kế toán nhân công trực tiêp được khái quát theo sơ đồ sau:

Đánh giá sản phẩm làm dở

  • Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
  • Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
  • Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức
  • Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí biến đổi

Như vậy, việc xác định giá trị sản phẩm dở dang là việc thanh toán và xác định chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang phải gánh chịu vào cuối kỳ. Theo phương pháp này, giá trị của sản phẩm dở dang chỉ được tính bằng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các chi phí khác (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được tính vào thành phẩm. Trong đó: Dck: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Ddk: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ.

Ưu điểm: Phương pháp này dễ tính toán, dễ thực hiện, xác định ngay giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ, phục vụ tính toán nhanh giá thành sản phẩm. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với những công ty có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động lớn so với đầu kỳ. Nhược điểm: khối lượng tính toán lớn, đánh giá mức độ gia công hoàn chỉnh sản phẩm dở dang khá phức tạp và chủ quan.

Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức của từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính giá trị.

Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp

  • Đối tượng tính giá thành
  • Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong DN sản xuất
  • Kế toán hạch toán chi phí sx & tính giá thành sản phẩm theo hình thức
  • Kế toán hạch toán chi phí sx & tính giá thành sản phẩm theo hình thức
  • Kế toán hạch toán chi phí sx & tính giá thành sp theo hình thức Nhật ký
  • Hình thức kế toán trên máy vi tính

Điều kiện sử dụng: phù hợp với những công ty đã xây dựng định mức chi phí hợp lý hoặc sử dụng các phương pháp tính giá thành tiêu chuẩn. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành phải xuất phát từ quá trình sản xuất trong công ty, mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán giá thành sản phẩm và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Nếu công ty có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản sẽ dễ dàng tính toán được giá thành.

Trường hợp công ty sản xuất một loại sản phẩm có nhiều quy cách, chất lượng khác nhau thì sử dụng phương pháp tính chi phí theo tỷ lệ hoặc hệ số. Nếu công ty tổ chức sản xuất hàng loạt theo từng đơn hàng, từng loại sản phẩm thì công ty tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, đối tượng hạch toán giá thành sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau, kỳ tính giá thành tương ứng với kỳ báo cáo kế toán là hàng tháng.

Mục đích của kế toán chi phí ở các công ty này là thành phẩm hoặc có thể là bán thành phẩm ở bất kỳ giai đoạn công nghệ nào. Bằng cách này, chi phí của sản phẩm cuối cùng được tính toán cho đến giai đoạn cuối cùng. Mục tiêu của việc tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Không cần thiết phải tính giá thành của một nửa sản phẩm cuối cùng ở mỗi công đoạn.

Theo phương pháp này, đối tượng chi phí là tất cả các quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng chi phí là từng loại sản phẩm được hoàn thành bởi quy trình công nghệ đó. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch hoặc định mức lập hoá đơn tính đơn giá và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Tổng chi phí sản xuất thực tế của các loại sản phẩm Tổng chi phí kế hoạch (định mức) của các loại sản phẩm 1.6.2.7 Phương pháp loại bỏ sản phẩm phụ.

Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới hình thức chứng từ nhật ký. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới dạng chứng từ không dùng tiền mặt và chứng từ không dùng tiền mặt.

Sơ đồ 1.6: Quy trình tính giá thành có tính giá thành nủa thành phẩm được khái  quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.6: Quy trình tính giá thành có tính giá thành nủa thành phẩm được khái quát qua sơ đồ sau

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

  • Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
  • Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thương Mại VIC . 39
  • Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
  • Chi phí nhân công trực tiếp(TK 622)
  • Chi phí sản xuất chung(TK 627)
  • Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ
  • Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Mục đích thu chi phí sản xuất từ ​​Công ty TNHH Thương mại VIC là làm xưởng sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung. Thu chi phí nhân công trực tiếp tại Nhà máy thức ăn chăn nuôi Ông Tiến.

Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất dở dang. Sau khi kế toán đã tổng hợp chi tiết các chi phí phát sinh trong kỳ cho từng loại sản phẩm thì tiến hành tính giá thành sản phẩm. MỘT SỐ LƯU Ý VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THÀNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỊNH GIÁ GIÁ SẢN PHẨM CHO CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI.

Lợi ích trong việc hạch toán thu chi phí sản xuất và định giá sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC. Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại VIC với nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thu chi phí sản xuất”. Những hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC.

Ngoài những thuận lợi nêu trên, công ty vẫn còn những hạn chế nhất định trong việc thu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy sẽ không đảm bảo ổn định chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong giai đoạn này. Một số ý kiến ​​về việc hoàn thiện công tác thu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC.

Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán để thu, tập hợp chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là nhu cầu cấp thiết của nhiều doanh nghiệp. Một số kiến ​​nghị nhằm hoàn thiện việc thu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC.

Tiền nghỉ lễ được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá sản phẩm. Hàng tháng, khi trích trước chi phí sửa chữa lớn, kế toán sẽ hạch toán.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN TỔ

Hình ảnh

Sơ đồ 1.2:Trình tự kế toán nhân công trực tiêp được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3:Trình tự kế toán thể hiện Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung như  sau:
Sơ đồ 1.6: Quy trình tính giá thành có tính giá thành nủa thành phẩm được khái  quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tính giá thành thành phẩm có thể khái quát như sau
+7

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống hóa lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong các loại hình

▪ Chi phí sản xuất bao gồm các khoản chi phí vật chất, dịch vụ, lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung… Những chi phí này hạch toán chung cho cả sản phẩm hoàn

Bên Có: - Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị hạch toán phụ thuộc; thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh; - Chi phí thu mua phân bổ

- Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632 - Chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Nội dung Chương 2 tập trung vào nghiên cứu thực trạng công tác phân loại chi phí, lập dự toán chi phí, tính giá thành sản phẩm, kiểm soát chi phí, vận dụng thông tin

1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 1.2.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Theo cách phân loại

+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xƣởng sản xuất trừ chi phí nguyên liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp - Phân loại chi phí sản xuất

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán về sản phẩm hỏng không sửa chữa được Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán về sản phẩm hỏng sửa chữa được 1.10.2 Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất Trong quá trình