• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá của người lao động về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.2 Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty CP 28 Quảng Ngãi 35

2.2.3 Đánh giá của người lao động về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty

f) Hiệu quả kinh tế mang lại nhờ tuyển dụng

Bảng 2.9 Sản lượng và doanh thu của công ty trong những năm 2017-2019

TT Sản phẩm chính Sản lượng sản xuất Doanh thu (triệu VNĐ)

2017 2018 2019* 2107 2108 2019*

1 Áo các loại 541.700 675.602 553.733 181.032 146.923 169.172 2 Quần các loại 502.500 760.463 404.525 90.485 165.569 103.285 3 Quần áo các loại 48.300 8.464 2.497 5.933 1.843 962

Tổng doanh thu trong năm (Triệu VNĐ) 277.450 314.335 273.419 (Nguồn: Phòng Hành chính hậu cần)

*Dự kiến Nhận xét:

Dựa vào bảng trên cho thấy sản lượng sản xuất của năm 2108 ở mức cao hơn so với năm 2018 và 2019, mặc khác doanh thu của năm 2017, 2018, 2019 tăng giảm không đồng đều năm 2017 doanh thu ít hơn năm 2018 36.885 (triệu đồng), năm 2019 thấp hơn của năm 2018 40.916 (triệu đồng). Đó là do lực lượng lao động của năm 2018 cao hơn nhiều lần so với năm 2107 và 2019. Đồng thời doanh thu của năm 2019 tuy có giảm và thấp hơn năm 2018 và năm 2017 nhưng đó chỉ năm ở mức dự kiến có khả năng doanh thu trong năm 2019 sẽ tăng lên bởi vì doanh nghiệp đã đầu tư vào các máy móc thiết bị hiện đại cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn vào doanh thu năm 2019 có thể thấy được doanh thu của năm 2019 xấp xỉ gần bằng năm 2018, và được dự báo là sẽ tăng lên thêm.

Mặc dù lực lượng lao động của năm 2019 đã giảm đi so với năm 2018 nhưng doanh thu của năm 2019 lại gần bằng (và có thể cao hơn) năm 2018, đó là một tín hiệu tốt cho thấy công tác tuyển dụng nhân lực của công ty đã đạt được những hiệu quả tốt, góp phần nâng cao hiệu quả lao động và năng suất lao động.

2.2.3 Đánh giá của người lao động về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại

Bên cạnh việc thu thập các dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi công ty, để có một cái nhìn tổng quát hơn về quá trình tuyển dụng nhân lực tại công ty tôi tiến hành điều tra những người đang làm việc trong công ty thông qua khảo sát bằng bảng hỏi. Thông qua bảng hỏi tôi tiến hành lấy các ý kiến đánh giá về quá trình tuyển mộ nhân lực, tuyển chọn nhân lực, quá trình thử việc và bố trí công việc và cuối cùng là đánh giá tổng quát về quá trình tuyển dụng nhân lực. Kết quả có được như sau

2.2.3.1 Đăc điểm của mẫu điều tra

Bảng 2.10 Đặc điểm của mẫu điều tra

Tiêu chí Chỉ tiêu Số lượng

(người) Cơ cấu (%)

Giới Tính Nam 20 13.3

Nữ 130 86.7

Độ Tuổi Dưới 30 51 34

Từ 30-45 76 50,7

Trên 45 23 15,3

Trình độ chuyên môn Lao động phổ thông 78 52

Sơ cấp 57 38

Đại học – Cao đẳng 15 10

Nơi làm việc Văn phòng 12 8

Phân xưởng 138 92

Thời gian làm việc Dưới 5 năm 58 38,7

Từ 5-10 năm 92 61,3

Vị trí công việc Công nhân 136 90,7

Nhân viên văn phòng 14 9,3

(Nguồn: Sử lý SPSS)

Nhận xét:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Căn cứ vào bảng điều tra thì trong quá trình khảo sát số lao động nữ nhiều hơn số lao động nam rất nhiều, trong quá trình khảo sát 150 người thì số lao động nữ chiếm 86,7%, còn lao động nam chiếm tỷ lệ ít hơn đó là 13,3%. Số lao động nữ cao gấp nhiều lần số lao động nam. Điều này là thực tế bởi vì đặc thù của công ty là may mặc nên số lao động nữ chiếm phần lớn trong công ty.

Đối với độ tuổi khảo sát thì phần lớn là những người nằm trong độ tuổi từ 30-45 là chủ yếu, những lao động trong độ tuổi này có tới 76 người chiếm 50,7%, còn lao động có độ tuổi dưới 30 có 51 người được khảo sát chiếm tỷ lệ 34%, còn lại là lao động có độ tuổi lớn hơn 45 tuổi có 23 người chiếm 15,3%. Đồng thời lao động làm việc trong khoảng thời gian dưới 5 năm là 58 người chiếm tỷ lệ 38,7%, còn từ 5-10 năm là 92 người chiếm 61,3%. Như vậy có thể thấy được rằng lao động trong công ty là những lao động tương đối trẻ và có nhiều kinh nghiệm làm việc trong công ty.

Đối với trình độ chuyên môn của lao động thông qua khảo sát có thể thấy được rằng trình độ chuyên môn của họ còn khá thấp, chủ yếu là các lao động phổ thông, sơ cấp và trung cấp là 135 người, còn những lao động có trình độ chuyên môn cao chiếm số lượng khá thấp là 15 người chiếm tỷ lệ 10%. Như vậy có thể thấy được trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động còn khá thấp.

Trong quá trình khảo sát số lượng lao động là công nhân tham gia là nhiều nhất có 136 người chiếm tỷ lệ 90,7%, còn lao động là nhân viên văn phòng có 14 người chiếm tỷ lệ là 9,3%. Bởi vì đặc điểm của công ty là sản xuất nên cần có nhiều lao động trực tiếp hơn.

2.2.3.2 Đánh giá của người lao động về công tác tuyển mộ

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.11: Đánh giá của người lao động về công tác tuyển mộ

Tiêu chí

Cơ cấu (%)

1 2 3 4 5

1. Các thông báo tuyển dụng có thể dễ dàng được biết đến

0 7.3 38.7 46.7 7.3

2.Các thông báo tuyển dụng có đầy đủ thông tin cần thiết, mô tả công việc rõ ràng

0 0 12.0 49.3 38.7

3 Các thông tin tuyển dụng được đăng tải trên nhiều kênh

4.7 10.0 31.3 40.0 14.0

4 Thời gian, địa điểm và hình thức nộp hồ sơ dễ dàng

0 0 2.0 76.0 22

5 Công tác hỗ trợ trước phỏng vấn được thực hiện tốt (Gửi email thông báo, các chi tiết được nêu rõ hoặc giải đáp thắc mắc kịp thời.)

0 0 0.7 46.0 53.3

(Nguồn: Sử lý SPSS) Chú thích: 1=Rất không đồng ý;

2=Không đồng ý;

3=Trung lập;

4=Đồng ý;

5=Rất đồng ý.

Nhận xét:

Đối với tiêu chí về “Các thông báo tuyển dụng có thể dễ dàng được biết đến” có 7,3% rất đồng ý, 46,7% đồng ý, 38,7% trung lập, 7,3% không đồng ý. Đối với chỉ tiêu

“Các thông báo tuyển dụng có đầy đủ thông tin cần thiết, mô tả công việc rõ ràng” có 38,7% rất đồng ý, 49,3% đồng ý, 12% trung lập. Đối với tiêu chí “Các thông tin tuyển dụng được đăng tải trên nhiều kênh” có 14% rất đồng ý, 40% đồng ý, 41,3% không đồng ý và chỉ có 10% rất không đồng ý. Đối với chỉ tiêu “Thời gian, địa điểm và hình thức nộp hồ sơ dễ dàng” có 22% rất đồng ý, 76% đồng ý, 2% trung lập. Đối với chỉ tiêu “Công tác hỗ trợ trước phỏng vấn được thực hiện tốt (Gửi email thông báo, các chi tiết được nêu rõ hoặc giải đáp thắc mắc kịp thời.)” có 53,3% rất đồng ý, 46% đồng ý, 0,7% trung lập.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Như vậy nhìn chung công tác tuyển mộ nhân lực vẫn còn một số hạn chế đó là việc đăng tải thông tin và truyền đạt thông tin đến người lao động vẫn chưa cao, được đánh giá ở mức động rất không đồng ý là 4,7% và không đồng ý là 10%. Vì vậy công ty nên quan tâm đến việc truyền đạt thông tin tuyển dụng nhiều hơn

2.2.3.3 Đánh giá của người lao động về công tác tuyển chọn

Bảng 2.12: Đánh giá của người lao động về quá trình tuyển chọn

Tiêu chí

Cơ cấu (%)

1 2 3 4 5

1 Quá trình tiếp đón và mở đầu cuộc phỏng vấn tạo cảm giác thân thiện gần gũi

0 0 6.7 72.7 20.7

2 Người phỏng vấn có kinh nghiệm và kỹ năng 0 0.7 4.7 54.7 40.0 3 Nội dung trong quá trình phỏng vấn sát với bản

mô tả công việc

0 1.3 22.7 54.0 22.0

4 Quá trình tuyển chọn công bằng 0 0.7 4.0 64.0 31.3

5 Người phỏng vấn không gây áp lực trong quá trình phỏng vấn

0 0 3.3 52.0 44.7

6 Giải đáp nhanh chóng và kịp thời các thắc mắc trong khi phỏng vấn

0 0 4.0 46.0 50.0

(Nguồn: Sử lý SPSS) Chú thích: 1=Rất không đồng ý;

2=Không đồng ý;

3=Trung lập;

4=Đồng ý;

5=Rất đồng ý.

Nhận xét:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đối với công tác tuyển chọn nguồn nhân lực thì được đánh giá khá tốt, hầu hết các chỉ tiêu điều ở mức đồng ý và rất đồng ý chiếm tỷ lệ khá cao so với các chỉ tiêu khác.

Đối với tiêu chí về “Quá trình tiếp đón và mở đầu cuộc phỏng vấn tạo cảm giác thân thiện gần gũi” có 20,7% lao động rất đồng ý, 72,7% đồng ý và 6,7% trung lập. Đối với chỉ tiêu “Người phỏng vấn có kinh nghiệm và kỹ năng” cũng được đánh giá cao với 40% rất đồng ý, 54,7% đồng ý và 4,7% trung lập. Đối với tiêu chỉ

“Nội dung trong quá trình phỏng vấn sát với bản mô tả công việc” có 22% rất đồng ý, 54% đồng ý, 22,7% trung lập và 1,3% không đồng ý. Đối với tiêu chí “Quá trình tuyển chọn công bằng” có 31,3% rất đồng ý, 64% đồng ý, 4% không đồng ý và chỉ có 0,7% rất không đồng ý. Đối với chỉ tiêu “Người phỏng vấn không gây áp lực trong quá trình phỏng vấn” có 44,7% rất đồng ý, 52% đồng ý, 3,3% trung lập. Đối với chỉ tiêu “Giải đáp nhanh chóng và kịp thời các thắc mắc trong khi phỏng vấn”

có 50% rất đồng ý, 46% đồng ý, 4% trung lập. Như vậy có thể thấy được rằng trong quá trình tuyển chọn thì chỉ tiêu “Nội dung trong quá trình phỏng vấn sát với bản mô tả công việc” còn chưa được đánh giá cao với ý kiến không đồng ý chiếm 1,3%

cao nhất trong các chỉ tiêu còn lại, có thể điều này xảy ra là do bản mô tả công việc trong thông báo chưa được cụ thể, rõ ràng nên gây khó hiểu cho người lao động hay chính bản thân người lao động không hiểu rõ được bản mô tả công việc cho nên người lao động chưa thể đánh giá một cách khách quan nhất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.3.4 Đánh giá của người lao động về công tác tập sự và bố trí công việc

Bảng 2.13 Đánh giá của người lao động về công tác tập sự và bố trí công việc

Tiêu chí

Cơ cấu (%)

1 2 3 4 5

1 Nội dung tập sự được xây dựng cụ thể và riêng biệt cho từng đối tượng

0 0 15.3 64.7 20.0

2 Người hướng dẫn tập sự có kinh nghiệm và chuyên môn

0 0 2.7

56.7 40.7 3 Chương trình tập sự được xây dựng khoa học 0 0 15.3 54.0 30.7 4 Anh/chị có được những kiến thức, kinh nghiệm

sau khi kết thúc tập sự và bố trí công việc

0 0 9.3 59.3 31.3

(Nguồn: Sử lý SPSS) Chú thích: 1=Rất không đồng ý;

2=Không đồng ý;

3=Trung lập;

4=Đồng ý;

5=Rất đồng ý.

Nhận xét:

Đối với tiêu chí về “Nội dung tập sự được xây dựng cụ thể và riêng biệt cho từng đối tượng” có 20% rất đồng ý, 64,4% đồng ý, 15,3% trung lập. Đối với chỉ tiêu

“Người hướng dẫn tập sự có kinh nghiệm và chuyên môn” có 40,7% rất đồng ý, 56,7%

đồng ý, 2,7% trung lập. Đối với tiêu chí “Chương trình tập sự được xây dựng khoa học” có 30,7% rất đồng ý, 54% đồng ý, 15,3% không đồng ý. Đối với chỉ tiêu

“Anh/chị có được những kiến thức, kinh nghiệm sau khi kết thúc tập sự và bố trí công việc” có 31,3% rất đồng ý, 59,3% đồng ý, 9,3% trung lập.

Như vậy đối với công tác tập sự và bố trí công việc được các lao động đánh giá khá cao với các mức đồng ý và rất đồng ý chiếm tỷ lệ khá cao, ở mức trung lập thì quá thì tiêu chí về “Nội dung tập sự được xây dựng cụ thể và riêng biệt cho từng đối tượng” và “Chương trình tập sự được xây dựng khoa học” chiếm tỷ lệ cao nhất là bởi vì đối với công tác tập sự của các lao động và nhân viên văn phòng vẫn chưa có một

Trường Đại học Kinh tế Huế

chương trình cụ thể, rõ ràng. Mặc dù vậy các công việc của nhân viên và lao động khi thực tập vẫn được phân công riêng biệt theo từng bộ phận đó để có thể dễ dàng đánh giá được người lao động.

2.2.3.5 Đánh giá của người lao động về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực Bảng 2.14 Đánh giá chung về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực

Tiêu chí

Cơ cấu (%)

1 2 3 4 5

1 Quy trình tuyển dụng rõ ràng, minh bạch 0 12.0 26.7 42.0 19.3 2 Quy trình tuyển mộ làm anh/chị hài lòng 0 10.7 32.0 40.7 16.7 3 Quy trình tuyển chọn làm anh/chị hài lòng 0 7.3 32.0 38.7 22.0 4 Quy trình tập sự làm anh/chị hài lòng 0 6.0 31.3 38.7 24.0 (Nguồn: Sử lý SPSS) Chú thích: 1=Rất không đồng ý;

2=Không đồng ý;

3=Trung lập;

4=Đồng ý;

5=Rất đồng ý.

Nhận xét:

Đối với tiêu chí về “Quy trình tuyển dụng rõ ràng, minh bạch” có 19,3% rất đồng ý, 42% đồng ý, 26,7% trung lập và 12% không đồng ý. Đối với chỉ tiêu “Quy trình tuyển mộ làm anh/chị hài lòng” có 16,7% rất đồng ý, 40,7% đồng ý, 32%

trung lập và 10,7% không đồng ý. Đối với tiêu chí “Quy trình tuyển chọn làm anh/chị hài lòng” có 22% rất đồng ý, 38,7% đồng ý, 32% không đồng ý và 7,3%

trung lập. Đối với chỉ tiêu “Quy trình tập sự làm anh/chị hài lòng” có 24% rất đồng ý, 38,7% đồng ý, 6% trung lập.

Nhìn chung quy trình tuyển dụng của công ty được sự đánh giá khá cao từ những người tham gia khảo sát nhưng nhìn lại vẫn còn những mặt chưa đạt được trong quá tình tuyên mộ và tập sự làm cho xuất hiện các ý kiến không đồng ý ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng của công ty. Đây là điều mà công ty CP 28 Quảng Ngãi cần phải xem xét và đưa ra cách giải quyết tốt nhất để quá trình tuyển dụng được hoàn thiện hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng của công ty