• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá kết quả công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.2 Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty CP 28 Quảng Ngãi 35

2.2.2 Đánh giá kết quả công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty

Bảng 2.4 Kết quả tuyển dụng của công ty giai đoạn 2017-2019

ĐVT: Người

Chỉ tiêu

Năm

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Số

người % Số

người % Số

người % +/- % +/- %

Tổng số lao động 752 100 781 100 755 100 +29 +3,9 -26 -3,3 Nhu cầu tuyển dụng 145 100 154 100 105 100 +9 +6,2 -49 -31,8

Tổng số lao động được tuyển

140 100 154 100 100 100 +40 +28,6 -54 -35 1. Tính chất công

việc

-Lao động trực tiếp 137 97,9 150 97,4 95 95 +13 +9,5 -55 -36,6

- Lao động gián tiếp 3 2,1 4 2,6 5 5 +1 +33,3 +1 +25

2. Giới tính

-Nam 50 35,7 52 33,8 20 20 +2 +4 -32 -61,5

-Nữ 90 64,3 102 66,2 80 80 +12 +13,3 -22 -21,6

3.Ngành nghề đào tạo

- Kỹ thuật, công nghệ 0 0 1 0,7 0 0 0 0 0 0

- Kinh tế, quản trị 3 2,1 3 1,9 5 5 0 0 +2 +66,6

- Công nhân 137 97,9 150 97,4 95 95 +13 +9,5 -55 -36,6 4.Trình độ chuyên

môn

-CĐ, ĐH, trên ĐH 3 2,1 4 2,6 5 5 +1 +33,3 +1 +20

- Trung cấp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Sơ cấp 110 78,6 126 81,8 83 83 +16 +14,5 -43 -34,1

-LĐ phổ thông 27 19,3 24 15,6 12 12 -3 -11,1 +12 +50

(Nguồn: Phòng hành chính hậu cần)

Nhận xét

Dựa theo kết quả của bảng tuyển dụng trên ta có thể thấy kết quả tuyển dụng của công ty tăng từ năm 2017 – 2018 nhưng giảm ở năm 2019. Theo đó trong năm 2017 công ty tuyển thêm 140 người, trong đó lao động trực tiếp chiếm 97,86% và lao động gián tiếp chiếm 2,14%, năm 2018 tuyển 154 người trong đó lao động trực tiếp chiếm 97,40% lao động gián tiếp chiếm 2,6 %. Đến năm 2019 thì số lượng lao động tuyến giảm đi 54 người so với năm 2018 trong đó lao động trực tiếp chiếm 95% và lao động gián tiếp chiếm 5%. Điều đó là do trong năm 2019 công ty đã đầu tư thêm những máy móc thiết bị hiện đại vào quá trình lao động nên nhu cầu lao động giảm để bộ máy sản xuất được gọn nhẹ hơn. Trong cả ba năm số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ rất cao so với lao động gián tiếp, sự chênh lệch này là hợp lý, bởi vì công ty CP 28 Quảng Ngãi là một công ty trong lĩnh vực may mặc, lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất hàng may mặc nên cần nhiều lao động trực tiếp hơn.

Lao động công ty tuyển dụng đa số là lao động nữ. Lao động nữ được tuyển dụng nhiều hơn lao động nam là chủ yếu bởi vì dặc thù của ngành dệt may là cần biết máy vá, sử dụng máy may thành thạo, là ngành nghề đòi hỏi sự tỉ mỉ và khéo léo. Ví dụ trong năm 2019 lao động nữ chiếm tỷ lệ 80% lớn hơn rất nhiều so với lao động nam là 20%. Năm 2019 tuyển 100 người thì trong đó lao động nữ đã chiếm đến 80 người.

Số lượng lao động gián tiếp của công ty cũng tăng lên qua các năm nhưng không đáng kể. Số lượng lao động phổ thông cũng có xu hướng giảm xuống qua các năm (năm 2018 giảm 3 người so với năm 2017, năm 2019 giảm 12 người so với năm 2018).

Số lượng lao động gián tiếp tăng và có yêu cầu về trình độ chuyên môn cao là bởi vì công ty đang muốn xây dựng một bộ máy quản lý chuyên nghiệp và hiệu quả hơn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhìn chung công tác tuyển dụng của công ty đã đạt được các mục tiêu mong muốn đảm bảo gần đúng số lượng và chất lượng các ứng viên theo nhu cầu của các phòng ban và phân xưởng. Tuy nhiên so với các công ty trong lĩnh vực khác thì công ty CP 28 còn nằm trong chế độ quản lý của nhà nước nên chưa thực sự tạo điều kiện để sinh viên mới ra trường có thể làm việc tại công ty vì khi tuyển dụng những sinh viên này công ty phải tốn kém chi phí để đào tạo cho những sinh viên này.

b) Tỷ lệ sàng lọc hồ sơ các ứng viên

Bảng 2.5: Tỷ lệ sàng lọc hồ sơ năm 2017-2019

Chỉ tiêu

Năm So sánh

2017 2018 2019

2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

Tổng số hồ sơ thu về 160 195 140 +35 +21,9 -55 -28,2

Tổng hồ sơ đã được sàng lọc 151 170 122 +19 +12,6 -48 -28,2 Số hồ sơ (lao động) được tuyển 140 154 100 +14 +10 -54 -35

(Nguồn: Phòng hành chính hậu cần) Nhận xét:

Nhìn chung số lượng hồ sơ được tuyển dụng của các ứng viên đã đáp ứng được khá đầy đủ so với nhu cầu tuyển dụng nhân lực của công ty. Tuy trong năm 2017 và năm 2019 số lượng còn thiếu nhưng không đáng kể.

Số lượng hồ sơ xin việc của công ty nhìn chung là khá lớn cho thấy mức độ thu hút của công ty đối với người lao động là khá cao. Cụ thể trong năm 2018 số lượng hồ sơ được tuyển tăng lên so với năm 2017 là 10 người, nhưng năm 2019 lại giảm đi 35 người so với năm 2018, điều đó là do tỷ lệ chọi giữa các hồ sơ của ứng viên tăng lên qua mỗi năm, tiêu chí tuyển dụng và mức độ đáp ứng vào các vị trí công việc tại công ty ngay càng được cải thiện.

Một số hồ sơ không được chọn lựa là do

- Trong quá trình phỏng vấn hồ sơ của ứng viên không đạt được những yêu cầu như mong uốn của công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Trong quá trình thử việc tại công ty các ứng viên chưa thể thực hiện tốt công việc đáp ứng như yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.

- Người lao động đã tìm được những công việc mới tốt hơn.

- Người lao động không phù hợp với công việc.

c) Thời gian thực hiện công tác tuyển dụng

Bảng 2.6 Thời gian thực hiện tuyển dụng của công ty

Năm Thời gian kế hoạch Thời gian thực tế So sánh (+/-)

2017 35 36 -3

2018 40 45 -5

2019 30 32 -2

(Nguồn: Phòng Hành chính hậu cần) Nhận xét:

Thông qua bảng số liệu có thể thấy được thời gian tuyển dụng trong 3 năm luôn trễ hơn so với kế hoạch đặc ra, bởi vì số lượng lao động trên thị trường luôn tăng giảm không đồng điều vì vậy mà thời gian tuyển thực tế sẽ luôn nhiều hơn thời gian theo kế hoạch. Nhưng nhìn chung thời gian tuyển dụng của công ty cũng đã đáp ứng được các chỉ tiêu đặt ra mặc dù thời gian có chậm hơn so với kế hoạch nhưng không đáng kể.

Mặc khác không phải lúc nào công ty cũng luôn đảm bảo theo thời gian tuyển dụng được đề ra, việc tuyển dụng của công ty nhanh hay chậm còn tùy thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.

d) So sánh kết quả tuyển dụng và nhu cầu tuyển dụng

Bảng 2.7 So sánh kết quả tuyển dụng và nhu cầu tuyển dụng năm 2017-2019 ĐVT: Người

Chỉ tiêu

Năm So sánh

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Trường Đại học Kinh tế Huế

+/- % +/- %

Nhu cầu tuyển dụng 145 154 105 +9 +6,2 -49 -31,8

Số lượng người được tuyển (người)

140 154 100 +14 +10 -54 -38,5

(Nguồn: Phòng HCHC) Nhìn chung trong 3 năm số lượng tuyển dụng của công ty luôn đảm bảo ở mức ổn định. Số lượng lao động tuyển dụng được đã đáp ứng được nhu cầu mà công ty mong muốn đặt ra . Số lượng tuyển dụng của công ty trong 3 năm tăng giảm không đồng điều bởi vì nhu cầu sản xuất của công ty tăng giảm không điều qua các năm. Cụ thể trong năm 2018 số lượng người được tuyển tăng lên 14 người, nhưng năm 2019 số lượng người lại giảm đi 54 người.

e) Chi phí tuyển dụng tại công ty

Bảng 2.8 Chi phí tuyển dụng của công ty

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Chi phí (Triệu VNĐ) 150.000.000 170.000.000 300.000.000

Số lao động được tuyển (nguồn) 140 154 100

Chi phí/1 lao động (triệu đồng/người)

1.07 1.1 3

(Nguồn: Phòng hành chính hậu cần) Dựa vào bảng trên cho thấy chi phí tuyển dụng của công ty tăng lên qua các năm đó là do nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo đó giá cả vật chất trên thị trường cũng tăng theo. Chi phí tuyển dụng của công ty hầu hết là chi cho công tác tuyển mộ, chủ yếu là chi phí quảng cáo và thay đổi theo nhu cầu nhân lực qua các năm.

Năm 2019 nguồn chi phí tăng gấp 2.8 lần so với năm 2017 và 2.7 lần so với năm 2018 trong khi nhu cầu tuyển dụng lại ít hơn là bởi vì công ty đã chi phí quá nhiều cho quá trình tuyển mộ (chi phí quảng cáo) và chi phí cho người môi giới lao động.

Chi phí tuyển dụng là chi phí quan trọng nếu không được sự quản lý chặc chẽ thì có thể gây ra những thất thoát cho công ty. Vì vậy công ty cần xem xét nguồn kinh phí

Trường Đại học Kinh tế Huế

cho quá trình tuyển mộ, tránh tình trạng tập trung quá nhiều vào tuyển mộ mà gây lãng phí cho công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

f) Hiệu quả kinh tế mang lại nhờ tuyển dụng

Bảng 2.9 Sản lượng và doanh thu của công ty trong những năm 2017-2019

TT Sản phẩm chính Sản lượng sản xuất Doanh thu (triệu VNĐ)

2017 2018 2019* 2107 2108 2019*

1 Áo các loại 541.700 675.602 553.733 181.032 146.923 169.172 2 Quần các loại 502.500 760.463 404.525 90.485 165.569 103.285 3 Quần áo các loại 48.300 8.464 2.497 5.933 1.843 962

Tổng doanh thu trong năm (Triệu VNĐ) 277.450 314.335 273.419 (Nguồn: Phòng Hành chính hậu cần)

*Dự kiến Nhận xét:

Dựa vào bảng trên cho thấy sản lượng sản xuất của năm 2108 ở mức cao hơn so với năm 2018 và 2019, mặc khác doanh thu của năm 2017, 2018, 2019 tăng giảm không đồng đều năm 2017 doanh thu ít hơn năm 2018 36.885 (triệu đồng), năm 2019 thấp hơn của năm 2018 40.916 (triệu đồng). Đó là do lực lượng lao động của năm 2018 cao hơn nhiều lần so với năm 2107 và 2019. Đồng thời doanh thu của năm 2019 tuy có giảm và thấp hơn năm 2018 và năm 2017 nhưng đó chỉ năm ở mức dự kiến có khả năng doanh thu trong năm 2019 sẽ tăng lên bởi vì doanh nghiệp đã đầu tư vào các máy móc thiết bị hiện đại cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn vào doanh thu năm 2019 có thể thấy được doanh thu của năm 2019 xấp xỉ gần bằng năm 2018, và được dự báo là sẽ tăng lên thêm.

Mặc dù lực lượng lao động của năm 2019 đã giảm đi so với năm 2018 nhưng doanh thu của năm 2019 lại gần bằng (và có thể cao hơn) năm 2018, đó là một tín hiệu tốt cho thấy công tác tuyển dụng nhân lực của công ty đã đạt được những hiệu quả tốt, góp phần nâng cao hiệu quả lao động và năng suất lao động.

2.2.3 Đánh giá của người lao động về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại