• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá của người lao động về chế độ đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH Thực

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH

2.3. Đánh giá của người lao động về chế độ đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH Thực

2.3.2. Đánh giá của người lao động về chế độ đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH Thực

Để có những thông tin và số liệu cụ thể chính xác nhất tôi tiến hành phân tích và đánh giá của người lao động đến chế độ đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Kết quả phân tích và đánh giá được trình bày cụ thể như sau:

2.3.2.1. Đánh giá của người lao động về chế độ đãi ngộ tài chính 2.3.2.1.1. Đánh giá của người lao động về đãi ngộ tiền lương

Đánh giá của người lao động được chia thành 5 mức:

Mức 1: Hoàn toàn không đồng ý Mức 2: Không đồng ý

Mức 3: Trung lập Mức 4: Đồng ý

Mức 5: Hoàn toàn đồng ý

Người lao động nhận lương thông qua chuyển khoản, phần lớn NLĐ đồng ý với hình thức trả lương theo cách này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 15: Bảng đánh giá của nhân viên về đãi ngộ tiền lương

Tiêu chí Mức độ đánh giá (%)

TBC Độ lệch chuẩn

1 2 3 4 5

Anh/chị hài lòng với mức tiền

lương nhận được ở công ty 0 5,0 7,5 50,0 37,5 4.2 2,1 Hình thức trả lương tiện lợi 0 7,5 12,5 37,5 42,5 4,15 2,15 Tiền lương được chi trả theo

thời gian 0 0 10,0 42,5 47,5 4,375 2,38

Anh/chị nghỉ rằng tiền lương đảm bảo được cuộc sống tối thiểu của người lao động

10,0 15,0 12,5 25,0 37,5 3,65 2,35

Mức lương ở công ty có khả năng cạnh tranh với các công ty khác

5,0 12,5 12,5 37,5 32,5 3,8 2,56

(Nguồn: Kết quả xử lí excel) Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy rõ mức độ đánh giá của nhân viên về công ty thông qua các tiêu chí đi theo hướng khá là tích cực. Về mức tiền lương nhân được ở công ty: Có điểm trung bình đánh giá là 4,2, độ lệch chuẩn là 2,1, mức độ hài lòng và rất hài lòng chiếm số lượng cao trong tổng số người lao động trong công ty, cụ thể có 20 người đánh giá đồng ý (chiếm 50%) và 15 người đánh giá hoàn toàn đồng ý (chiếm 37.5%). Các mức độ đánh giá còn lại chiếm phần trăm không đáng kể: Mức độ trung lập gồm có 3 người (chiếm 7,5%), mức độ không đồng ý có 2 người (chiếm 5%) và duy nhất mức độ hoàn toàn không đồng ý là không có ai. Như vậy, chúng ta có thể thấy hầu hết nhân viên trong công ty khá là hài lòng về mức lương hiện tại mà công ty chi trả cho họ.

Hình thức trả lương tiện lợi: Hầu hết,với cách trả lương như thế này với tỉ lệ cao hơn 70% và có điểm số trung bình đánh giá là 4,15. Ở chỉ tiêu này, có sự đồng ý cao của người lao động do điều này đã tạo được sự chủ động cho người lao động không phải tự mình đến thủ quỹ để nhận lương, kiểm tra tiền hay các rủi ro khác có thểxảy ra.

Về tiêu chí, “tiền lương đảm bảo cuộc sống tối thiểu của người lao động” có điểm số đánh giá trung bình thấp nhất trong 5 tiêu chí 3,65 tỉ lệ người lao động đánh

Trường Đại học Kinh tế Huế

giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý là chưa qua thay vào đó có đến 15 người đánh giá trung lập, không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý, cụ thể là 4 người đánh giá không đồng ý (chiếm 10%), 6 người không đồng ý (chiếm 15%), và 5 người trung lập (chiếm 12,5%). Có thể thấy rằng điểm hạn chế về mức lương tại công ty hiện nay đó là chưa thực sự đảm bảo đầy đủ cho cuộc sống của người lao động có thể do nhiều lí do chẳng hạn người lao động là trụ cột chính của gia đình… Vì vậy, họ vẫn cảm thấy lương cho công việc vẫn chưa đủ để lo cho cuộc sống của họ.

Tương tự, ở các tiêu chí khác mức độ đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm tỉ lệ cao.

Tuyvậy, vẫn còn những đánh giá không hài lòng ở mỗi tiêu chí, tỉ lệ này tuy không lớn nhưng công ty cần phải tìm hiểu kỹ và sớm đưa ra hướng giải quyết tốt triệt để nhất.

2.3.2.1.2. Đánh giá của người lao động về chế độ đãi ngộ tiền thưởng Bảng 16: Bảng đánh giá của nhân viên về đãi ngộ tiền thưởng

Tiêu chí Mức độ đánh giá (%)

TBC Độ lệch chuẩn

1 2 3 4 5

Tiền thưởng vào các ngày

lễ, tết hợp lí 0 0 12,5 37,5 50 4,375 2,3

Tiền thưởng được trả công

khai, minh bạch 0 5,0 7,5 32,5 55,0 4,35 1,95 Anh/chị nghỉ rằng mức tiền

thưởng hiện tại xứng đáng với những thành tích đóng góp

10,0 12,5 15,0 32,5 30,0 3,6 2,28

Mức tiền thưởng hiện tại kích thích động lực làm việc của anh/chị

7,5 10,0 7,5 32,5 42,5 3,925 2,43

(Nguồn: Kết quả xử lí excel) Kết quả điều tra cho thấy, ở các tiêu chí đều được người lao động đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý là cao nhất đồng nghĩa với việc ở các mức không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý chiếm tỉ lệ thấp. Ở tiêu chí, “Anh chị nghỉ rằng mức tiền thưởng hiện tại xứng đáng với những thành tích đóng góp” có điểm số trung bình đánh giá là 3,6 và độ lệch chuẩn là 2,28, số lượng người đánh giá hoàn toàn không đồng ý

Trường Đại học Kinh tế Huế

và không đồng ý lần lượt là 4 và 5 người, công ty cần xem xét lại về tiêu chí này đưa ra chính sách phương án kịp thời (phân chia thưởng phạt rõ ràng thưởng theo cấp bậc từ thấp lên cao…), để thay đổi từ đó giúp cho nhân viên cảm thấy hài lòng hơn với mức chính sách tiền thưởng mà công ty đã đưa ra. Trong các tiêu chí đánh giá về mức tiền thưởng tại công ty thì tiêu chí, “Mức tiền thưởng hiện tại kích thích động lực làm việc của anh/chị” có mức đồ hoàn toàn đồng ý chiếm tỉ lệ cao (chiếm đến 42,5%), ở tiêu chí này có điểm số trung bình đánh giá là 3,925 và độ lệch chuẩn là 2,43. Bên cạnh đó, vẫn còn một vài người đánh giá không hài lòng ở tiêu chí này dù chiếm tỷ lệ không cao nhưng công ty cũng nên sớm tìm ra giải pháp để khắc phục. Như vậy, ta có thể thấy đa số người lao động đều cảm thấy rất hài lòng ưng ý với mức thưởng của công ty, công ty hiểu đượctâm tư của người lao động và đưa ra mức thưởng hợp lí nhờ đó mới kích thích, tạo động lực cho người lao động làm việc với năng suất, hiệu quả công việc cao.

2.3.2.1.3. Đánh giá của người lao động về chế độ phụ cấp và trợ cấp

Bảng 17: Bảng đánh giá của nhân viên về đãi ngộ phụ cấp và trợ cấp

Tiêu chí Mức độ đánh giá (%)

TBC Độ lệch chuẩn

1 2 3 4 5

Anh/chị luôn nhận được mức phụ cấp khi đảm nhận các công việc có điều kiện phức tạp

0 7,5 10,0 37,5 45,0 4,2 2,3

Anh/chị nghỉ rằng các khoản phụ cấp

là hoàn toàn hợp lí 10 20,0 15,0 30,0 25,0 3,4 1,95 Các khoản phụ cấp có làm giảm được

gánh nặng cho người lao động 7,5 15,0 12,5 27,5 37,5 3,725 2,28 Được đóng BHXH, BHYT, BHYT và

các khoản phụ cấp khác đầy đủ 3,0 5,0 5,0 43,0 33,0 4,375 2,43 Các khoản phụ cấp được chi trả công

khai minh bạch 2,5 5,0 5,0 42,5 45,0 4,45 2,56

(Nguồn: Kết quả xử lí excel) Nhìn chung, tất cả các tiêu chí về phụ cấp và trợ cấp đều được đa số người lao động đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý (chiếm trên 50%).

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ở tiêu chí,“mức phụ cấp khi đảm nhận các công việc có điều kiện phức tạp” có số điểm trung bình đánh giá là 4,2, trong tổng số 40 phiếu thu hồi thì có 3 phiếu đánh giá không đồng ý tuy số lượng này nhỏ nhưng công ty cũng phải cân nhắc xem xét vấn đề kỹ rồi đưa ra phương pháp giải quyết tốt hơn.

Ở tiêu chí,“các khoản phụ cấp là hoàn toàn hợp lí”: Số điểm trung bình đánh giá là 3,4 và độ lệch chuẩn là 1,95,tỉ lệ người không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý là khá cao lên đến 12 người trên tổng số 40 lao động đánh giá (chiếm 22%). Qua số liệu trên, cho thấy rằng vẫn còn người lao động chưa đồng tình với chính sách phụ cấp và trợ cấp mà công ty đưa ra, mặc dù đã tuân thủ đúng quy định pháp luật nhưng vẫn chưa thực sự làm hài lòng người lao động.

Ở các tiêu chí còn lại, tỉ lệ người lao động đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý cao. Để có được sự đồng tình như vậy thì, công ty đã đưa ra nhiều chính sách, phụ cấp trợ cấp hay các khoản đóng về bảo hiểm hiệu quảtuân thủ đúng quy định của xã hội.

Ngoài ra, công ty thường xuyên kiểm tra định kì cho nhân viên.

2.3.2.1.4. Đánh giá của người lao động về chế độ phúc lợi

Bảng 18: Bảng đánh giá của nhân viên về đãi ngộ phúc lợi

Tiêu chí Mức độ đánh giá (%)

TBC Độ lệch chuẩn

1 2 3 4 5

Anh/chị nghỉ rằng các hình thức phúc lợi

của công ty đa dạng 7,5 7,5 12,5 25,0 47,5 3,975 2,58 Được hưởng phúc lợi đầy đủ 0 0 7,5 42,5 50 4,425 2,48 Tổ chức cho nhân viên đi du lịch hằng

năm 0 2,5 5 50 42,5 4,325 2,28

Các chương trình phúc lợi giảm bớt gánh

nặng cho người lao động 7,5 10,0 12,5 32,5 37,5 3,825 2,28 Anh/chị hài lòng về chính sách phúc lợi

của công ty 2,5 2,5 7,5 40 47,5 4,275 2,48

(Nguồn: Kết quả xử lí excel) Các hình thức về phúc lợi đa dạng nên người lao động đánh giá cao về chỉ tiêu này với tỷ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý đạt trên 60% tương ứng với 29 người. Trong đó, có

Trường Đại học Kinh tế Huế

10 người đồng ý và 19 người hoàn toàn đồng ý, điều này cho thấy được rằng công ty rất quan tâm đến vấn đề phúc lợi cho người lao động, nhưng công ty cũng nên lưu ý rằng có đến 6 người đánh giá không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý (chiếm 15%), điểm số trung bình đánh giá và độ lệch chuẩn lần lượt là 3,975 và 2,58. Có lẽ còn vài người chưa thực sự hài lòng hoàn toàn về chính sách, các loại phúc lợi mà công ty đưa ra.

Hằng năm, công ty trích từ quỹ phúc lợi để đưa nhân viên đi tham quan, du lịch vào các dịp nghĩ lễ. Địa điểm cho các chuyến du lịch sẽ thay đổi cho từng chuyến đi.

Từ thời gian tổ chức đi tham quan hay du lịch phụ thuộc rất lớn vào kế hoạch kinh doanh của công ty. Thông thường mỗi chuyến đi sẽ kéo dài 2 ngày 1 đêm đối với chuyến đi trong tỉnh/ thành phố, hoặc kéo dài 3 ngày 2 đêm đối với chuyến đi ngoại tỉnh. Quỹ phúc lợi trả đủ cho NLĐ đi thăm quan tối thiểu là 5 ngày trong một năm, về khoản này công ty làm khá tốt khi chúng ta có thể thấy được hầu hết nhân viên trong công ty hoàn toàn hài lòng về tiêu chí này. Chính vì vậy mức độ hài lòng đối với chỉ tiêu này rất cao tương đương với 37 người chiếm 92,5% (bao gồm đồng ý và hoàn toàn đồng ý), điểm số trung bình đánh giá là 4,325.

Về khoản người lao động được hưởng phúc lợi đầy đủ,công ty làm khá tốt khi chúng ta có thể thấy được hầu hết nhân viên trong công ty hoàn toàn hài lòng (điểm trung bình của tiêu chí rất cao là 4,425).

Nhìn chung, đa số người lao động đều hài lòng về chế độ phúc lợi của công ty.

Có 16 người đánh giá là đồng ý và 19 người đánh giá hoàn toàn đồng ý chiếm tỉ lệ tương đối là cao, hơn 80% tổng số lao động gián tiếp, điểm số trung bình đánh giá và độ lệch chuẩn tiêu chí này cũng đi theo hướng tích cực công ty hoàn toàn có thể yên tâm. Qua đây, việc chính sách đãi ngộ thông qua phúc lời của Công ty được đánh giá khá cao cho thấy công tác đãi ngộ về vấn đề này rất được Công ty quan tâm và đầu tư.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.2.2. Đánh giá của người lao động về chế độ đãi ngộ phi tài chính 2.3.2.2.1 Đánh giá của người lao động về môi trường làm việc

Bảng 19: Bảng đánh giá của nhân viên về môi trường làm việc Tiêu chí Mức độ đánh giá (%)

TBC Độ lệch chuẩn

1 2 3 4 5

Công ty cung cấp đầy đủ

cơ sở vật chất, kỹ thuât 0 0 10,0 42,5 47,5 4,375 2,38 Nơi làm việc sạch sẽ, khô

ráo, thoáng mát 5 7,5 2,5 37,5 47,5 4,15 2,61 Điều kiện làm việc thuận

lợi đối với sức khỏe của nhân viên

0 5,0 7,5 37,5 50,0 4,325 2,48

Cấp trên luôn quan tâm chia sẻ khó khăn với nhân viên

2,5 2,5 12,5 35,0 47,5 4,225 2,43

(Nguồn: Kết quả xử lí excel) Qua kết quả điều tra ở các tiêu chí đều không có tỉ lệ “Hoàn toàn không đồng ý”, tỉ lệ “đồng ý” và “hoàn toàn đồng ý” chiếm tỉ lệ cao. Cụ thể ở các tiêu chí như:

Tiêu chí, “Công ty cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật” số lượng phiếu thu về có kết quả rất là tích cực khi có 36 người đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý trong đó có 17 người đánh giá đồng ý (chiếm 42,5%) và 19 người đánh giá hoàn toàn đồng ý (chiếm 47,5%). Điểm số đánh giá trung bình của tiêu chí là 4,375 và độ lệch chuẩn là 2,61 chúng ta cũng dễ hiểu khi mà 36 người trong tổng số 40 người lao động chỉ có 4 người đánh giá là trung lập và không có ai đánh giá không đồng ý.

Tiêu chí “Nơi làm việc sạch sẽ, khô ráo thoáng mát” tương tự cũng thu về số phiếu đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý rất cao đến 37 phiếu. Trong đó có 18 người (chiếm 45%) đánh giá đồng ý và có 19 người (chiếm 47,5%). Điểm số trung bình đánh giá là 4,15 và độ lệch chuẩn là 2,61.

Tương tự ở các tiêu chí còn lại cũng có kết quả rất tích cực. Ở các mức độ đánh giá trung lập và không đồng ý, dù chiếm tỉ lệ thấp nhưng công ty cũng cần phải chú ý

Trường Đại học Kinh tế Huế

để xem xét để đưa ra giải pháp khắc phục, ví dụ tổ chức 1 cuộc gặp mặt giữa các thành viên bày tỏ tâm tư nguyện vọng của mỗi người để ban quản lí, cấp trên có thể dễ dàng nắm bắt và hiểu được từ đó có thể đưa ra các chính sách hiệu quả cho NLĐ.

2.3.2.2.2. Đánh giá của người lao động về bản thân công việc

Bảng 20: Bảng đánh giá của nhân viên về bản thân công việc

Tiêu chí Mức độ đánh giá (%)

TBC Độ lệch chuẩn

1 2 3 4 5

Đây là một công việc thú

vị ưa thích của anh/chị 2,5 7,5 7,5 50,0 32,5 4,025 2,02 Công việc mang đến

những cơ hội phát triển và thăng tiến

5,0 10,0 12,5 32,5 40,0 3,925 2,28

Công việc thể hiện được vị

trí xã hội của anh/chị 12,5 10,0 15,0 37,5 25,0 3,525 2,02 Công việc tạo điều kiện để

anh/chị tích lũy học tập thêm kiến thức và kĩ năng

7,5 7,5 12,5 32,5 40,0 3,9 2,35

(Nguồn: Kết quả xử lí excel) Về bản thân công việc mức độ đánh giá của người lao động như sau:

Ở tiêu chí, “Đây là 1 công việc thú vị ưa thích của anh/chị” có điểm số trung bình là 4,025 và độ lệch chuẩn là 2,02 mức độ đồng ý và rất đồng ý chiếm tỉ lệ cao (cụ thể đồng ý có 20 người chiếm 50% và hoàn toàn đồng ý trong tổng số 40 phiếu được thu về). Như vậy ta có thể thấy hơn ¾ số lao động trong công ty yêu thích công việc và cảm thấy công việc ở công ty là thích hợp với họ.

“Công việc mang đến những cơ hội phát triển và thăng tiến” ở tiêu chí này mức độ đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý cũng chiếm tỉ đồng ý chỉ là 11 người. Qua số liệu thu được từ khảo sát lần này có thể thấy rằng công ty đã luôn tạo nhiều điều kiện tốt nhất để nhân viên có thể thăng tiến phát triển trong công việc

Trong 4 tiêu chí có 1 tiêu chí mà công ty cần lưu ý đó là “Công việc thể hiện được vị trí xã hội của anh/chị” khi mức độ đánh giá đi theo hướng không tích cực cho lắm có tổng cộng 15 người không đánh giá đồng ý về tiêu chí này (trong đó có 5 người

Trường Đại học Kinh tế Huế

đánh giá hoàn toàn không đồng ý, 4 người đánh giá không đồng ý và có 6 người đánh giá là trung lập), điểm số trung bình đánh giá là 3,525 và độ lệch chuẩn là 2,02. Sở dĩ như vậy là vì, vẫn còn nhiều nhân viên chưa thực sự hài lòng về vị trí công việc mà họ đang làm mặc dù, cơ hội thăng tiến mà công ty mang lại là luôn có. Vì vậy, công ty cần xem xét tiêu chí này và nhanh chóng tìm ra phương pháp để giải quyết kịp thời.

2.3.3. Đánh giá chung về công tác đãi ngộ nhân sự ở công ty TNHH Thực phẩm