• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá chung về hoạt động quản trị RRTD của Ngân hàng TMCP Sài Gòn

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA

2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản trị RRTD của Ngân hàng TMCP Sài Gòn

2.3.1. Những kết quả đạtđược

Chất lượng nợ, cơ cấu tín dụng được chuyển biến theo chiều hướng tích cực:

Từnhững kết quả đã phân tích ở trên có thểthấy trong thời gian qua, hoạt động tín dụng Sacombank Huế đã đạt được những kết quả đáng kể, phát triển nhanh chóng cảvềsố lượng lẫn chất lượng.

Tuy phải chịu áp lực cạnh tranh khá lớn trên thị trường nhưng Sacombank Huế vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng rất tốt về cả huy động vốn và cấp tín dụng. Tổng tài sản - nguồn vốn cũng như thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng liên tục tăng qua 3

Trường Đại học Kinh tế Huế

năm, chứng tỏtình hình hoạt động kinh doanh rất tốt, lượng khách hàng truyền thống và tiềm năng ngày càng được mởrộng.

Những thành quảcủa hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian qua:

Cùng với tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay, các hoạt động thu nợ được Sacombank Huế triển khai bài bản, xửlý nợ quá hạn nợ xấu hiệu quả. Đảm bảo được hệsốthu nợluôn lớn hơn 1, cho thấy hoạt động thu hồi nợcủa ngân hàng đang diễn ra rất tốt.

Ổn định nợ quá hạn, luôn có tỷtrọng rất nhỏso với tổng dư nợcho vay. Tỷlệnợ quá hạn trong 3 năm lần lượt là 0,31% - 0,17% - 0,30%, đảm bảo được tỷlệ nợ quá hạn theo quy định của NHNN không vượt quá 5%, chất lượng tín dụng tại Sacombank Huế đang ởmức an toàn.

Đảm bảo được tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn ở mức thấp (dưới 6,40%) nâng cao được hiệu quảcủa chính sách tín dụng ngân hàng.

Đảm bảo được tỷlệ nợ xấu theo quy định của NHNN tối đa 3%, trong giai đoạn 2015 - 2017, tỷlệnợxấu tại Sacombank Huế được giữ dưới 0,24%.

Hệsố rủi ro tín dụng nằm trongngưỡng trung bình từ0,6 - 0,8 được đánh giá ổn định cho hoạt động tín dụng đang mang lại thu nhập vừa phải cho ngân hàng với mức rủi ro có thểchấp nhận được.

Tỷlệ khả năng bù đắp nợ xấu đang ở mức cao, trong 3 năm đều lớn hơn 2 trong khi đó thông thường tỷlệnày chỉ cần lớn hơn 1. Điều này đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng không bị ảnh hưởng khi xảy ra rủi ro đối với các khoản nợ xấu có khả năng mất vốn.

Ngân hàng đã xây dựng được hệthống xếp hạng tín dụng nội bộ:

Theo đó, khách hàng được chấm điểm và xếp hạng tín dụng được chia thành hai nhóm: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân. Khách hàng doanh nghiệpđược phân loại theo 34 ngành nghềvà quy mô doanh nghiệp thôngthường, doanh nghiệp siêu nhỏ. Khách hàng cá nhân được chia thành cá nhân tiêu dùng và cá nhân kinh doanh.

Nhờ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà ngân hàng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng tiêu chuẩn quốc tế, phản ánh một cách tổng quát và bản chất về tình hình chất lượng tín dụng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.2. Những hạn chếtrong công tác quản trịRRTD của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- CN Huế

Nhiệm vụquản lý rủi ro sẽtiếp tục được đẩy mạnh nhưng không chỉ dừng ở chỗ phát hiện và yêu cầu khắc phục mà còn phải phân tích nguyên nhân, đềxuất biện pháp giải quyết thích hợp và triệt để. Bên cạnh những kết quả đãđạt được, Sacombank Huế vẫn còn tồn tại những nhược điểm cần được khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hiệu quảhoạt động tín dụng nói riêng.

CBTD thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Với khối lượng công việc lớn, các CBTD tại Sacombank Huế chỉ đang chú trọng vào việc thẩm định trước khi cho vay mà không quan tâm đúng mức đến quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Dẫn đến một sốkhách hàng sửdụng vốn sai mục đích, không đảm bảo được khả năng trảnợ khi đến hạn.

Quá chú trọng vào TSĐB của khách hàng mà không chú ý đến khả năng trả nợ.

Một số khách hàng sở hữu TSĐB có giá trị cao, đa số lại vay vốn tiêu dùng phục vụ đời sống, không có công việc và nguồn thu nhậpổn định dẫn đến không có khả năng trảnợ vay khi đến hạn.

CBTD chịu áp lực hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh ảnh hưởng rất nhiều đến các công tác trước trong và sau khi cấp tín dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Đồng thời CBTD cùng một lúc phải làm rất nhiều công việc để hoàn tất một hồ sơ tín dụng như tìm kiếm khách hàng, tiếp thị, tư vấn, thẩm định, lập hồ sơ, hỗ trợ khách hàng các thủtục pháp lý… và quản lý khách hàng sau khi cấp tín dụng.

2.3.3. Nguyên nhân những hạn chếtrong công tác quản trịRRTD của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín- CN Thừa Thiên Huế:

Nguyên nhân chquan

- Chưa có định hướng, chiến lược cụthểcho quản trịRRTD của ngân hàng: mặc dù đã có những bộ phận chuyên trách vềquản trị RRTD, song định hướng chiến lược quản trị rủi ro mới chỉ thểhiện ở những chỉ đạo kinh doanh mang tính tổng quát như:

cảnh báo hoặc hạn chế tín dụng ở một số lĩnh vực, ngành nghề nên không phản ánh mức độchấp nhận rủi ro của ngân hàng một cách tổng quan. Bên cạnh đó, việc chuyển

Trường Đại học Kinh tế Huế

hướng trong chiến lược cho vay nhưng chưa được tổchức nghiên cứu kỹ, chủyếu tuân thủchỉ đạo điều hành của NHNN, chưa tính đến chu kỳcủa nền kinh tế.

- Nhân sự của bộ phận quản trị RRTD còn hạn chế: hầu hết các cán bộ quản trị rủi ro đều là những CBTD chuyển sang, không có chuyên ngành sâu về quản trị RRTD. Ngoài ra, trong một thời gian dài, cán bộlàm công tác kiểm tra, kiểm soát hầu hết lại là các CBTD không có năng lực. Do đó, công tác kiểm tra, kiểm soát được thực hiện một cách hình thức, hiệu quảkém.

Hơn nữa, bộ máy quản trị RRTD còn quá phân tán, chưa phù hợp ở các chi nhánh nhỏ, mới thành lập. Theo quy định, chi nhánh nào cũng phải có bộphận quản trị rủi ro nênnơi khôngđủcán bộcho bộphận này, thậm chí tại nhiều chi nhánh bộphận này chỉ có một người vừa làm cán bộ, vừa làm quản lý. Trong khi đó, theo chức năng, nhiệm vụcủa bộ phận nàyở chi nhánh thường kiêm cảquản lý nợ có vấn đề, quản trị rủi ro tác nghiệp. Bộphận quản trịRRTD không có quyền cấp hạn mức và vẫn chịu sự điều hành của ban giámđốc chi nhánh. Quyếtđịnh cấp tín dụng cuối cùng vẫn là của Hội đồng tín dụng cơsởhoặc giámđốc chi nhánh. Vì vậy, ý kiến của bộphận quản trịrủi ro nhiều khi phụ thuộc vào ý kiến của Ban giám đốc, không có tính độc lập. Đồng thời không có sựkết nối vềchỉ đạođiều hành giữa bộphận quản trị rủi roở trụsở chính và chi nhánh.

Nguyên nhân khách quan

- Môi trường pháp lý chưa thuận lợi: các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thayđổi. Cơ chế chính sách của Chính phủ, của NHNN vềcho vay, bảo đảm tiền vay, xửlý nợxấu vẫn còn nhiều vấnđề chưaphù hợp với thực tếngoài ra việc đổi mới và chỉnh sửa bổsung còn chậm. Quy chếcho vay của NHNN còn nhiềuvướng mắc. Các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp còn nhiều bất cập, nhất là xác định quyền sởhữu các tài sản dùng làm thếchấp.

Quy trình phát mại tài sản là giá trị quyền sửdụng đất và tài sản gắn liền trên đất còn phức tạp,đất thếchấpnhưngngân hàng không tự địnhđoạtđược mà phải xin ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn hoặc phải khởi kiện ra tòa, Pháp luật chưa ban hành đầy đủ các văn bản pháp lý vềthẩm quyền của người cho vay hoặc cơ quan

Trường Đại học Kinh tế Huế

chức năng trong việc phát mại TSTC, cầm cố. Chưa có cơ chế cưỡng bắt buộc người vay vốn có nghĩa vụ giao TSĐB cho ngân hàng xử lý, khi không có khả năng trả nợ.

Điều này dẫn đến tình trạng khó thu hồi nợ cho ngân hàng làm ảnh hưởng hoạt động kinh doanh.

Pháp lệnh thống kêđếnnay đã bộc lộnhiều thiếu sót, dochưa thực sựxửlý nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm pháp lệnh. Thủtục khởi kiện của ngân hàng còn rườm rà.

NHNNchưakhắc phụcđược công tác giám sát từxa và thanh tra tại chỗ. Hệthống thông tin tại trung tâm tín dụng NHNN (CIC)chưa đáp ứngđược nhu cầu của ngân hàng.

- Nguyên nhân từphía khách hàng:đây là những rủi ro chiếm đa sốvàthường nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng những nguyên này cũng rất đa dạng và phức tạp.

Những nguyên nhâncơbản có thểkể đếnnhưkhách hàng sửdụng vốn vay không đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng hoặc không có phương án sửdụng vốn kinh doanh hữu hiệu dẫn tới làm ăn thua lỗ hoặc không có nguồn tiền đểtrảnợ. Đểtạo niềm tin trước ngân hàng, không ít khách hàng lập giả phương án sửdụng vốn trái với thực tế để vay vốn hòng chiếm đoạt tiền của ngân hàng hoặc đầu tư cho hoạt động phi pháp, không hiệu quả.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tại Việt Nam hiện vẫn đang thiếu sự quan tâm đến các hoạt động kiểm tra thu chi, lập báo cáo tài chính thường niên và kiểm tra định kì, không tuân thủ nghiêm ngặt chế độBCTC và tựbản thân các doanh nghiệp đó vẫn chưa thấy tầm quan trọng của BCTC nên các báo cáo gửi ngân hàng thường có chất lượng kém: thiếu thông tin và sai lệch thông tin. Thông tin thiếu sẽgây khókhăncho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá thực trạng của khách hàng. Ngoài ra, rất ít các doanh nghiệp hiện nay thực hiện kiểm toán BCTC. Vì thế, ngân hàng khó có thể phát hiện ra sai sót trong việc chấp hành chế độkếtoán của những doanh nghiệp này, dẫn đến việcđưara phán quyết tín dụngđôikhi không chuẩn xác.

Bên cạnh đó, TSĐB từcác khoản vay của ngân hàng thường là bất động sản hoặc các phương tiện vận tải. Nguy cơ biến động giá cảtrên thị trường, khó phát mại tài sản, tài sản bị hao hụt vô hình và hữu hình, thiếu ý thức giữgìn, bảo quản của khách hàng cũng gây ra rủi ro cho ngân hàng khi phát mại tài sản.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN