• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ CÂN BẰNG

2.2. Kết quả nghiên cứu

2.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo và sự phù hợp của dữ liệu nghiên cứu

2.2.2.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Nhận xét: Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.753, các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3 và không có trường hợp loại bỏ biến quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn 0.753. Vì vậy, tất cả các biến quan sát đều đƣợc chấp nhận và sẽ đƣợc sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

Kết luận: Kết quả phân tíchCronbach’s Alpha cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy với tương quan biến tổng đều ≥ 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.6, cho thấy các thang đo đều sử dụng được vì có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0.7 đến 0.8 (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995 trích trong Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Nhưvậy tất cả có 26 biến quan sát sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) ở bước tiếp theo.

Bartlett’s Test dùng để kiểm định giả thuyết H0là các biến không có tương quan trong với nhau trong tổng thể, tức ma trận tương quan tổng thể là một ma trận đơn vị, hệ số KMO dùng đề kiểm tra xem kích thước mẫu ta có được phù hợp với phân tích nhân tố hay không, “giá trị Sig. của Bartlett’s Test nhỏ hơn 0.05 cho phép bác bỏ giả thuyết H0 và giá trị 0.5<KMO<1 có nghĩa là phân tích nhân tố thích hợp.

Kết quả kiểm định cho ra trị số của KMO đạt 0.5<0.758<1 và sig. của Bartlett’s Test là 0.000 nhỏ hơn 0.05 cho thấy các quan sát này có tương quan với nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố

Ma trận xoay các nhân tố

Phương pháp phân tích nhân tố của nghiên cứu này là phân tích nhân tố chính (Principal Component Analysis) với giá trị trích Eigenvalue nhỏ hơn 1. Điều này có nghĩa là chỉ những nhân tố được trích ra có giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ trong mô hình phân tích.

Phương pháp đƣợc chọn ở đây là phương pháp xoay nhân tố Varimax proceduce, xoay nguyên gốc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng các quan sát có hệ số lớn tại cùng một nhân tố. Vì vậy, sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố.

“Sau khi xoay ta cũng sẽ loại bỏ các quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.05 ra khỏi mô hình. Chỉ những mô hình có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 mới đƣợc sử dụng để giải thích một nhân tố nào đó. Kết quả ta có bảng hệ số tải nhân tố tương ứng với các quan sát nhưsau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.10: Ma trận nhân tố ảnh hưởng đến cân bằng công việc – gia đình Rotated Component Matrixa

Component

2 3 4

1 5

AL3 .791

AL1 .789

AL4 .736

AL2 .709

KOD1 .841

KOD4 .780

KOD3 .762

KOD2 .666

HT1 .779

HT2 .701

HT4 .664

HT5 .662

HT3 .607

TG1 .781

TG3 .746

TG2 .718

TG4 .695

KS1 .747

KS3 .738

KS4 .733

KS2 .673

Eigenvalues 5.143 2.576 1.982 1.636 1.291

Phương sai trích % 12.332 24.535 36.692 48.424 60.130 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

(Nguồn: phân tích EFA bằng phần mềm SPSS- Phụ lục 4)

41

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quả kiểm định cho thấy rằng:

Bảng kết quả phân tích cho thấy các nhân tố có giá trị Eigenvalues lớn hơn 1.

Đồng thời các nhân tố này giải thích được 60.130% sự biến thiên của dữ liệu, vượt ngưỡng 50%, nhưvậy các điều kiện hình thành nhân tố được thỏa thuận.

Trong 21 biến được đưa vào trong phân tích EFA thì tất cả 21 biến đều đạt yêu cầu với hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn 0.5 nên được giữ lại mô hình để sử dụng cho các kiểm định tiếp theo.

 Kết quả thang đo nhân tốcân bằng công việc – gia đình của nhân viên

Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá đối với các chỉ tiêu đo lường cân bằng công việc – gia đình của nhân viên, nghiên cứu thu được kết quả cho thấy

- Hệ số KMO = 0.698 > 0.5 nên chấp nhận đƣợc.

- Kết quả kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity có Sig = 0.000; sử dụng phân tích nhân tố là phù hợp.

- Tiêu chuẩn Eigenvalues > 1 đã có 1 nhân tố được tạo ra.

- Tổng phương sai trích bằng 53.152% >50%, thỏa yêu cầu.

- Tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố > 0.5

Bảng 2.11: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett’s Tets biến phụ thuộc KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .698 Approx. Chi-Square 161.884

Bartlett's Test of Sphericity df 10

Sig. .000

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.12: Ma trận nhân tố cân bằng công việc - gia đình (CB) Nhân tố

CB

CB1 .889

CB3 .722

CB5 .720

CB4 .675

CB2 .610

Eigenvalues 2.658

Phương sai trích 53.152

%

(Nguồn: phân tích EFA bằng phần mềm SPSS- Phụ lục 4)

Đặt tên và giải thích nhân tố

Căn cứ vào kết quả ma trận nhân tố sau khi xoay ta có các nhân tố ảnh hưởng đến cân bằng công việc – gia đình của nhân viên sau:

Nhân tố 1: Áp lực làm việc (AL)

Nhân tố này được diễn giải thông qua sự tác động của các tiêu chí như:

AL3 Trách nhiệm công việc của Anh/Chị tại công ty ngày càng tăng lên AL1 Công việc quá tải, Anh/Chị thường không đủ thời gian làm hết công việc của mình

AL4 Anh (Chị) thường xuyên bị stress trong khi làm việc

AL2 Tôi Cấp trên luôn yêu cầu Anh/Chị phải làm việc thật nhanh và chăm chỉ

Nhân tố 2: Sự không ổn định nghề nghiệp (KOD)

Nhân tố này được diễn giải thông qua sự tác động của các tiêu chí như:

KOD1 Công việc của Anh/Chị hiệntại có nguy cơ bị đe dọa thay đổi KOD4 Anh/Chị không chắc chắn công việc của mình sẽ kéo dài bao lâu KOD3 Anh/Chị lo sợ mất công việc của mình

KOD2 Mặc dù làm việc rất chăm chỉ nhưng không có gìđảm bảo rằng Anh/Chị được tiếp tục công việc của mình

Nhân tố 3: Hỗ trợ tại nơi làm việc (HT)

Nhân tố này được diễn giải thông qua sự tác động của các tiêu chí như:

SVTH: Võ Thị Oanh 43

Trường Đại học Kinh tế Huế

HT1 Cấp trên luôn tạo điều kiện tốt nhất cho công việc của Anh/Chị HT2 Công ty tạo điều kiện giúp đỡ khi gia đình Anh/Chị gặp khó khăn.

HT4 Bầu không khí nơi làm việc của Anh/Chị thoải mái và dễ chịu

HT5 Anh/Chị có mối quan hệ tốt với người quản lý và đồng nghiệp của mình HT3 Khi làm thêm giờ công ty có chế độ lương thưởng và các khoản trợ cấp hợp lý cho Anh/Chị

Nhân tố 4: Thời gian làm việc (TG)

Nhân tố này đƣợc diễn giải thông qua sự tác động của các tiêu chí như:

TG1 Công việc thường yêu cầu tôi làm việc thật chăm chỉ TG3 Công việc thường yêu cầu tôi làm việc thật nhanh TG2 Công việc thường yêu cầu tôi phải nỗ lực rất nhiều

TG4 Tôi thường không đủ thời gian làm hết công việc của mình

Nhân tố 5: Kiểm soát công việc (KS)

Nhân tố này được diễn giải thông qua sự tác động của các tiêu chí như:

KS1 Tôi không chắc chắn công việc của mình sẽ kéo dài bao lâu KS3 Tôi lo sợ mất công việc của mình

KS4 Mặc dù làm việc rất chăm chỉ nhƣng không có gì đảm bảo rằng tôi được tiếp tục công việc của mình

KS2 Xác suất tôi bị mất việc là rất cao

Nhân tố cân bằng công việc – gia đình bao gồm các biến:

CB1 Anh/Chị hài lòng với cách sử dụng thời gian cho công việc và cuộc sống cá nhân, gia đình

CB3 Anh/Chị có thể cân bằng nhu cầu công việc và cuộc sống cá nhân, gia đình CB5 Anh/Chị có cơ hội để thực hiện tốt công việc và cũng có thể thực hiện tốt các vấn đề liên quan đến gia đình

CB4 Anh/Chị phối hợp tốt giữa công việc và cuộc sống cá nhân

CB2 Anh/Chị hài lòng với cách phân chia sự quan tâm giữa công việc và gia đình

Kết quả kiểm định EFA cho thấy tất cả các thang đo đạt yêu cầu và các nhân tố rút trích đều phù hợp với các mối quan hệ nghiên cứu lý thuyết. Các biến quan sát của các thang đo và mô hình nghiên cứu lý thuyết sẽ được đưa vào phân tích tiếp theo. Các

Trường Đại học Kinh tế Huế

biến quan sát sẽ được lấy tổng và tính trung bình để đại diện cho các nhân tố khi đưa vào phân tích tương quan hồi qui tuyến tính bội

2.2.3. Kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu thông qua phân tích hồi