• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ CÂN BẰNG

2.2. Kết quả nghiên cứu

2.2.3. Kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu thông qua phân tích hồi quy

2.2.3.6. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

Biểu đồ 2.7: Biểu đồ tần số Histogram của phần dư chuẩn hóa

(Nguồn: kết quả hồi quy bằng phần mềm SPSS –Phụ lục 6) Tính chất phân phối của phần dưthể hiện qua biểu đồ tần số Histogram:

Với Mean =-1.21E-15 gần bằng 0 và độ lệch chuẩn Std. Dev = 0.974 tức xấp xỉ bằng 1, có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.

Biểu đồ 2.8: Biều đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot

(Nguồn: kết quả hồi quy bằng phần mềm SPSS –Phụ lục 6)

49

Trường Đại học Kinh tế Huế

Xem biểu đồ Normal P-P Plot, các trị sốquan sát và trị số mong đợi đều nằm gần trên đường chéo chứng tỏ phần dư chuẩn hóa có phân phối chuẩn. Kiểm định bằng Biểu đồ P- P Plot thể hiện những giá trị của các điểm phân vị của phân phối của biến theo các phân vị của phân phối chuẩn. Quan sát mức độ các điểm thực tế, tập trung sát đường thẳng kỳ vọng, cho thấy tập dữ liệu nghiên cứu là tốt, phần dư chuẩn hóa có phân phối gần sát phân phối chuẩn.

2.2.3.7. Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố

Bảng 2.16: Kết quả phân tích hồi quy đa biến

Coefficientsa

Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics

B Std. Error Beta Tolerance VIF

(Constant) 3.460 .485 7.130 .000

TG -.200 .069 -.207 -2.882 .005 .724 1.381

AL -.152 .049 -.204 -3.108 .002 .868 1.152

1

KOD -.215 .055 -.262 -3.928 .000 .846 1.182

KS .322 .066 .362 4.859 .000 .677 1.477

HT .206 .075 .180 2.740 .007 .865 1.156

a. Dependent Variable: CB

(Nguồn: kếtquả hồi quy bằng phần mềm SPSS –Phụ lục 6)Hằng số trong phương trình hồi quy đại diện cho hệ số góc, nó không đi với biến nên khôngảnh hưởng đến phương trình.Đặc biệt các mô hình sử dụng thang đo Likert hằng số này không có ý nghĩa nhận xét, vậy nên Sig. của hằng số dù lớn hay nhỏ hơn 0.05, hằng số âm hay dương đều không quan trọng. Đối với các nhân tố thời gian làm việc, áp lực công việc và sự không ổn định nghề nghiệp có các hệ số β đều âm nên các nhân tố nàyảnh hưởng tiêu cực đến cân bằng công việc -gia đình, ngược lại các nhân tố kiểm soát công việc và hỗ trợ tại nơi làm việc có các hệ số β đều dương nên các biến đó ảnh hưởng tích cực đến cân bằng công việc – gia đình của nhân viên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đa cộng tuyến

Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có mối tương quan rất mạnh với nhau. Mô hình hồi quy xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến sẽ khiến nhiều chỉ số bị sai lệch, dẫn đến kết quả của việc phân tích định lượng không còn mang lại nhiều ý nghĩa.

Do đó, kiểm tra hiện tượng này dựa vào chỉ số VIF (Variance inflation fator). Theo nhiều giáo trình có giải thích, như giáo trình của Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc: Khi giá trị VIF vượt quá 10, đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến. Tuy nhiên trên thực tế, với các đề tài nghiên cứu có mô hình và bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert thì VIF < 2 sẽ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Trường hợp này, các giá trị của VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2, vì vậy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó, mối quan hệ giữa các biến độc lập này khôngảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích mô hình hồi quy.

Từ kết quả hồi quy cho thấy, giá trị Sig. của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05. Do đó ta có thể nói rằng tất cả các biến độc lập đều có tác động đến sự gắn kết với công ty, hay nói cách khác thì tất cả các nhân tố này đều có ý nghĩa trong mô hình.

Ngoài ra, hằng số tự do 0 có Sig. kiểm định t = 0.000 < 0.05 nên có ý nghĩa trong mô hình.

Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa:

CB = 3.460 + 0.322*KS – 0.215*KOD + 0.206*HT - 0.200*TG – 0.152*AL Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa mang ý nghĩa toán học hơn làý nghĩa kinh tế, nó chỉ phản ánh sự thay đổi của biến phụ thuộc “Cân bằng giữa công việc – gia đình” khi từng biến độc lập thay đổi (điều kiện ràng buộc rằng các biến độc lập còn lại cố định).

Theo hệ số đã được chuẩn hóa của các biến độc lập trong mô hình có giá trị như sau: “Kiểm soát công việc” = 0.362; “Sự không ổn định nghề nghiệp” = - 0.262;

“Thời gian làm việc” = - 0.207; “Áp lực công việc” = - 0.204 và “Hỗ trợ tại nơi làm việc” = 0,180.Ta có phương trình hồi quy sau:

CB = 0.362*KS – 0.262*KOD – 0.207*TG – 0.204*AL + 0.180*HT Hay viết cách khác rõ ràng hơn như sau:

Cân bằng giữa công việc – gia đình = 0.362 *Kiểm soát công việc – 0.262*Sự không ổn định nghề nghiệp – 0.207*Thời gian làm việc – 0.204*Áp lực công việc + 0.180*Hỗ trợ tại nơi làm việc

51

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phương trình hồi quy chuẩn hóa mang ý nghĩa kinh tế nhiều hơn là ý nghĩa toán học, cho biết mức độ tác động của nhân tố nào lớn nhất (với hệ số hồi quy chuẩn hóa càng lớn nhất), nhân tố nào tác động yếu nhất.

o Ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong mô hình

Căn cứ vào kết quả kiểm định hệ số tươngquan và hồi quy đa biến, đã cho thấy có 5 nhóm biến giải thích ảnh hưởng cân bằng giữa công việc – gia đình của nhân viên và được mô tả theo mô hình sauđây:

Kiểm soát công việc

Sự không ổn định nghề nghiệp

Thời gian làm việc

Áp lực công việc

Hỗ trợ tại nơi làm việc

0,362

-0.262

-0,207

-0.204

0,180

Cân bằng giữa công việc – gia đình

Sơ đồ 2.2 Kết quả mô hình hồi quy

Hệ sối cho biết sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự cân bằng giữa công việc – gia đình của nhân viên CTCP Hương Hoàng. Qua đó cho thấy được sự ảnh hưởng của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc là nhưthế nào. Đồng thời, dấu (+) ở hệ số hồi quy cho biết giữa các biến độc lập trong mô hình hồi quy ở trên có mối quan hệ thuận chiều với biến phụ thuộc. Ngược lại, dấu (-) ở hệ số hồi quy cho biết giữa các biến độc lập trong mô hình ở trên có mối quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc. Ý nghĩa của hệ số từng biến độc lập biểu hiện qua kết quả hồi quy nhưsau:

- Đầu tiên là “Kiểm soát công việc” có hệ sốđã chuẩn hóa là “0.362”. Đây là biến giải thích có hệ số  lớn nhất trong mô hình hồi quy, với mức ý nghĩa Sig. kiểm định t = 0.000 < 0.05 nên biến này có ảnh hưởng lớn nhất đến biến phụ thuộc “Cân bằng giữa công việc – gia đình”. Bởi vì giữa chúng có mối quan hệ thuận chiều như đã

Trường Đại học Kinh tế Huế

giải thích ở trên, do đó khi mà “Kiểm soát công việc” tăng lên một đơn vị theo thang đo Likert thì “Cân bằng giữa công việc – gia đình” tăng lên 0,362 đơn vị.

- Thứ hai là “Sự không ổn định nghề nghiệp” có hệ số  đã chuẩn hóa là “-0.262”. Đây là biến có hệ số lớn thứ hai trong mô hình hồi quy, với mức ý nghĩa Sig.

kiểm định t = 0.000 < 0.05 nên biến này có ảnh hưởng lớn thứ hai đến biến phụ thuộc

“Cân bằng giữa công việc – gia đình”. Bởi vì giữa chúng có mối quan hệ thuận chiều như đã giải thích ở trên, do đó khi “Sự không ổn định nghề nghiệp” tăng lên 1 đơn vị theo thang đo Likert thì “Cân bằng giữa công việc – gia đình” giảm xuống 0.262 đơn vị.

- Thứ ba là “Thời gian làm việc” có hệ sốđã chuẩn hóa là “- 0.207”. Đây là biến có hệ sốlớn thứ ba trong mô hình hồi quy, với mức ý nghĩa Sig. kiểm định t = 0.005 < 0.05 nên biến này cóảnh hưởng lớn thứ ba đến biến phụ thuộc “Cân bằng giữa công việc – gia đình”. Khi “Thời gian làm việc” tăng lên 1 đơn vị theo thang đo Likert thì “Cân bằng giữa công việc – gia đình” giảm xuống 0.207 đơn vị.

- Thứ tư là “Áp lực công việc” có hệ sốđã chuẩn hóa là “- 0.204” với mức ý nghĩa Sig. kiểm định t = 0.002< 0.05 nên có ý nghĩa thống kê. Đồng thời, mối quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc được biểu hiện khi “Áp lực công việc” tăng lên 1 đơn vị theo thang đo Likert thì “Cân bằng giữa công việc – gia đình” giảm xuống 0.204 đơn vị.

- Thứ năm là “Hỗ trợ tại nơi làm việc” có hệ số  đã chuẩn hóa là 0.180 với mức ý nghĩa Sig. kiểm định t = 0.007 < 0.05 nên có ý nghĩa thống kê. Đồng thời, mối quan hệ thuận chiều với biến phụ thuộc được biểu hiện khi “Hỗ trợ tại nơi làm việc”

tăng lên 1 đơn vị theo thang đo Likert thì “Cân bằng giữa công việc – gia đình” tăng lên 0.180 đơn vị.

Vì vậy, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5được chấp nhận.

53

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.17: Kết quả kiểm định các giả thuyết

Giả Nội dung Kết quả

thuyết

H1 Thời gian làm việc ảnh hưởng ngược chiều đến cân bằng Chấp nhận công việc- gia đình.

H2 Áp lực công việc ảnh hưởng ngược chiều đến cân bằng công Chấp nhận việc-gia đình.

H3 Sự không ổn định nghề nghiệp ảnh hưởng ngược chiều đến Chấp nhận cân bằng công việc- gia đình.

H4 Kiểm soát công việc ảnh hưởng cùng chiều đến cân bằng công Chấp nhận vệc cuộc sống

H5 Hỗ trợ tại nơilàm việc ảnh hưởng cùng chiều đến cân bằng Chấp nhận công việc- gia đình

2.2.4. Kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố thông qua kiểm định One