• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ CÂN BẰNG

2.2. Kết quả nghiên cứu

2.2.1. Thống kê mô tả mẫu

Xét về tổng doanh thu của công ty thì ta thấy nó có xu hướng tăng lên, cụ thể năm 2015 doanh thu ở mức 55.976,07 triệu đồng. Năm 2016 đạt 68.788,27 triệu đồng tức tăng 12.812,20 triệu đồng (tương ứng tăng 22,89%) so với năm 2015. Nhưng đến năm 2017 thì mức doanh thu giảm xuống còn 65.938,43 triệu đồng tương ứng giảm 2.849,84 triệu đồng (giảm 4,14%) so với năm 2016. Mức doanh thu tăng là do công ty đầu tư thêm dây chuyền sản xuất hiện đại, tạo ra nhiều loại sản phẩm chất lượng, với mỗi loại sản phẩm lại có nhiều kích thước khác nhau đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của khách hàng. Mặt khác, giảm do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng phát triển, khách hàng có nhiều lựa chọn hơn.

Tuy doanh thu của công ty tăng nhưng do chi phí của các vật liệu đầu vào sản xuất và một số chi phí khác cao cho nên mức lợi nhuận sau thuế của công ty trong vòng 3 năm qua đang ở mức âm. Cụ thể, năm 2015 lợi nhuận sau thuế ở mức là âm 2.869,83 triệu đồng, đến năm 2016 thì mức lợi nhuân này ở mức âm 2.019,83 triệu đồng tức là tăng 850 triệu đồng (tương ứng giảm lỗ 29,62%) so với năm 2015. Đến năm 2017 thì mức lợi nhuận này đã tiếp tục tăng lên 737,47 triệu đồng ( tương ứng giảm lỗ 36,51%) so với năm 2016. Qua đây ta có thể thấy rằng tình hình kinh doanh của công ty tính đến năm 2017 đã có bước cải thiện nhưng vẫn không đáng kể bởi vì mức lợi nhuận sau thuế vẫn ở mức âm. Do đó đòi hỏi công ty cần phải có các giải pháp, chính sách để cải thiện tình hình này.

2.2. Kết quả nghiên cứu

Theo số liệu điều tra 100 người lao động thì cho kết quả nam, nữ chênh lệch không lớn, có 55 nam chiếmtỷ lệ 55% và 45 nữ chiếm tỷ lệ 45%.

Về độ tuổi:

Độ tuổi

8% 27%

24% Từ 18 đến 25 tuổi

Từ 26 đến 34 tuổi

41% Từ 35 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS, phụ lục 2, “Độ tuổi”)

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện độ tuổi của người lao động

Theo số liệu điều tra về độ tuổi của người lao động thì độ tuổi từ 26 – 34 chiếm đa số với 41 người (chiếm 41%). Độ tuổi từ 18 – 25 có 27 người (chiếm 27%). Điều này là hoàn toàn hợp lí với đặc điểm công việc tại công ty là cần người lao động trẻ trung, năng động, có sức khỏe và khả năng làm việc để đáp ứng yêu cầu của cấp trên.

Độ tuổi từ 35 đến 50 có 24 người (chiếm 24%) và trên 50 tuổi có 8 người (chiếm 8%), đây là bộ phận người lao động làm những công việc như bảo vệ, quét dọn hoặc là những người lao động làm việc văn phòng. CTCP Hương Hoàng chấp hành Luật lao động là không tiếp nhận những người lao động dưới 18 tuổi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về thu nhập:

Thu nhập

2%

24%

Dưới 4 triệu

74%

Từ 4 đến 7 triệu Trên 7 triệu

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS, phụ lục 2, “Thu nhập”)

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện thu nhập của người lao động

Theo số liệu điều tra về thu nhập của người lao động thì nhóm có thu nhập từ 4 đến 7 triệu/ tháng chiếm đa số 74%, đây là phần lớn những người lao động làm việc tại công ty từ 2 đến 5 năm và thường xuyên phải làm việc tăng ca. Tiếp theo đó là nhóm người lao động có thu nhập dưới 4 triệu/tháng, đây phần lớn là những lao động có thâm niên làm việc chưa lâu. Cuối cùng là nhóm người lao động có thu nhập trên 7 triệu/tháng, đây là nhóm có những người giữ chức vụ quan trọng, đồng thời cũng đã làm việc lâu năm tại công ty.

Về hôn nhân:

Hôn nhân

31%

Độc thân

69% Đã kết hôn

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS, phụ lục 2, “Hôn nhân”)

Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện hôn nhân của người lao động

SVTH: Võ Thị Oanh 33

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo số liệu điều tra về hôn nhân của 100 người lao động thì tỷ lệ đã kết hôn chiếm đa số với 69% và còn lại 31% người lao động vẫn còn độc thân.

Về số con hiện có:

Con cái

15%

38%

Chưa có con Có 1 - 2 con

47%

Có từ 3 con trở lên

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS, phụ lục 2, “Con cái”) Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện con cái của người lao động

Theo số liệu điều tra về con cái của 100 người lao động thì có 38 người chưa có con (chiếm 38%), 47 người đã có 1đến 2 con (chiếm 47%)và còn lại 15 người có từ 3 con trở lên (chiếm 15%). Điều này cho thấy người lao động ở công ty đa số đã có con và họ cần một công việc kiếm ra tiền để nuôi dạy con cái của mình.

Về số năm làm việc tại công ty:

Thâm niên làm việc

21% 35%

Dưới 2 năm Từ 2 đến 5 năm

44% Trên 5 năm

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS, phụ lục 2, “Con cái”) Biểu đồ 2.6: Biểu đồ thể hiện số năm làm việc của người lao động

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo số liệu điều tra về số năm làm việc của 100 người lao động thì nhóm người lao động mới làm việc ở công ty chưa được 2 năm chiếm 35%, đây là nhóm cũng có thu nhập chưa đến 4 triệu/tháng. Nhóm người lao động làm việc từ 2 – 5 năm chiếm 44

% và còn lại 21% nhóm lao động làm việc trên 5 năm

2.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo và sự phù hợp của dữ liệu nghiên cứu