• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá những kết quả đạt được của AMES Huế đối với dịch vụ đào tạo

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN

2.2. Thực trạng chính sách marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC và IELTS

2.2.4. Đánh giá những kết quả đạt được của AMES Huế đối với dịch vụ đào tạo

Với nhu cầu học tiếng Anh ngày càng cao và vai trò của tiếng Anh đang ngày càng trở nên quan trọng trong công việc cũng như học tậpởcác lứa học sinh, sinh viên cho đến người đi làm, hai chứng chỉ quốc tế TOEIC và IELTSđang ngày càng trở nên cần thiết và thậm chí cònđược ưu tiên đặt lên hàng đầu.

Dưới đây là một số tiêu chí để đánh giá những kết quả đạt được đối với dịch vụ đào tạo TOEIC và IELTS tại AMES Huếtrong những năm vừa qua:

2.2.4.1. Tình hình trin khai dch vụ đào tạo TOEIC và IELTS ti AMES Huế Bảng 2.8. Kết quả triển khai dịch vụ đào tạo TOEIC và IELTS

giai đoạn 2017-2019

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

Tổng sốhọc viên

(học viên) 202 218 230 16 7,9 12 5,5

Tổng sốkhóa học đã triển khai

(khóa học)

202 221 235 19 9,4 14 6,3

Doanh thu

(triệuđồng) 1.218,854 1.292,949 1.364,109 74,095 6,1 71,16 5,5 (Nguồn: Phòng kếtoán nhân sự-AMES Huế) Theo bảng thống kê 2.9 cho thấy, tổng số học viên đăng kí sử dụng khóa học ngày càng tăng qua mỗi năm, điều này góp phần giúp sốkhóa học được triển khai và doanh thu của Trung tâm ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của các chỉtiêuqua các năm có phần giảm đi, cụthể:

Tổng sốhọc viênđăng kí học trong năm 2017 là 202. Đến năm 2018, tổng sốhọc viên tăng lênso với năm 2017 là16 học viên (tăng tương đương 7,9%). Đến năm 2019, tổng số học viên đăng kí học là 230 và tăng 12 học viên (tăng tương đương 5,5%).

Thông qua sốliệu thống kê cho thấy, tốc độ tăng trưởng học viên đăng kí sửdụng dịch vụ đào năm 2019 so với 2018 giảm đi 2,4% so với tốc độ tăng trưởng của năm 2018 so

Trường Đại học Kinh tế Huế

với năm 2017. Điều này cho ta thấy được hiện nay sự cạnh tranh giữa các Trung tâm đang ngày càng trởnên gay gắt hơn, các Trung tâm mới mở ra cũng như các Trung tâm liên tục đưa ra cách chính sách marketing hấp dẫn nhằm thu hút học viên vềvới Trung tâm của mình. Từ đó sẽ làm tốc độ tăng trưởng đối với tổng sốkhóa học đã triển khai cũng như doanh thu đối với khóa học của AMES Huếcũng sẽgiảm theo.

Giải thích cho việc số lượng khóa học đã triển khai đã tăng nhiều hơn so với tổng số học viên trong năm 2018 và 2019 vì đã có một vài học viên đăng kí sử dụng cả 2 đến 3 khóa học, cho nên những đối tượng học viên này không tính lại vào tổng số học viên nhưng tổng số khóa học triển khai thì vẫn tăng lên tùy theo số khóa học mà học viên đó đăng kí sửdụng. Vì vậy không phải lúc nào tổng sốhọc viên đều bằng với số khóa học đã được triển khai, số lượng khóa học mà học viên đăng kí sử dụng phụ thuộc vào mỗi nhu cầu và mục đích riêng của mình.

2.2.4.2. Kết qutrin khai theo loi hình dch v

Bảng 2.9. Tăng trưởng theo loại hình dịch vụ

(Đơn vị: Học viên) Dịch vụ đào tạo 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

IELTS 130 142 152 12 9,2 10 7,1

TOEIC 72 79 83 7 9,7 4 5,1

Tổng 202 221 235 19 9,4 14 6,3

(Nguồn: Phòng kếtoán nhân sự-AMES Huế) Với mức độ ứng dụng cũng như kĩ năng học được nhiều hơn, khóa đào tạo IELTS thường được học viên ưu tiên đăng kí học hơn so với khóa đào tạo TOEIC. Cụ thểthì lượng học viên qua các năm đăng kí học khóa đào tạo IELTS gần như gấp đôi so với khóa đào tạo TOEIC. Đối với khóa đào tạo IELTS, trong năm 2018 số lượng học viên đăng kí học IELTS là 142 và tăng so với năm 2017 là 12 học viên (tăng tương đương 9,2%), năm 2019 so với năm 2018 thì số lượng cũng có tăng lên đáng kể nhưng không nhiều là 10 học viên (tương đương với 7,1%). Đối với khóa đào tạo TOEIC,lượng học viên cũng có tăng nhưng không đáng kể, năm 2018 tăng so với năm 2017 là 7 học viên và năm 2019 tăng so với năm 2018 là 4học viên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Với chính sách nhằm mởrộng và phát triểnhơn đối với 2 dịch vụ đào tạo, Trung tâm Anh ngữAMES Huế đã vàđang không ngừng cải tiến sản phẩm và nâng cao chất lượng đào tạo của 2 khóa đào tạo của mình.Đểphù hợp hơn với từng mục tiêu và trình độ tiếp thu của mỗi học viên, Trung tâm đã chia 2 khóa đào tạo của mình ra thành nhiều cấp độ khác nhau để học viên có thể lựa chọn cho mình khóa học mà cảm thấy phù hợp nhất.

2.2.4.3. Kết qutrin khai dch vụ đào tạo theo các đối tượng hc viên

Dựa vào tính chất, đặc điểm và chức năng mà dịch vụ của mình mang lại, mỗi doanh nghiệp đều có một đối tượng khách hàng mục tiêu riêng cho mình. Trong những năm qua,thị trường mục tiêu mà trung tâm chủ yếu tập trung vào nhóm đối tượng sinh viên của các trường đại học, cao đẳng. Đây là đối tượng rất năng động và có nhu cầu về dịch vụ đào tạo TOEIC và IELTSthường lớn hơn so với 2 đối tượng còn lại. Trung tâm đã sử dụng kênh phân phối trực tiếp ngay tại cơ sởcủa mình để cung cấp dịch vụcủa mình nhằm đạt đúng đảm bảođầu ra cho khách hàng mà vẫn giữ được giá cảcạnh tranh.

Bảng 2.10. Tăng tưởng dịch vụ đào tạo TOEIC theo các đối tượng học viên

Đối tượng

TOEIC

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Học

viên % Học

viên % Học

viên % +/- % +/- %

Học sinh 7 9,8 9 11,1 9 10,3 2 2,8 0 0

Sinh viên 50 69,4 53 65,4 54 62,1 3 4,2 1 1,2

Đã đi làm 15 20,8 19 23,5 24 27,6 4 5,6 5 6,2

Tổng 72 100 81 100 87 100 6 8,3 4 4,9

(Nguồn:Phòng kếtoán nhân sự- AMES Huế) Dựa vào bảng sốliệu ta thấy được rằng lượng học viên là sinh viên chiếm tỉ trọng cao nhất và có những biến động không đồng đều qua các năm. Cụthể, trong năm 2017 lượng sinh viên chiếm tỉtrọng đạt 69,4%(tương đương 50 học viên), đến năm 2018 thì giảm còn 65,4% (tương đương 53 học viên) và đạt 62,1% (tương đương 54 học viên) trong năm 2019. Tỉ trọng của sinh viên giảm đi do đa phần tỉ trọng của người đi làm

Trường Đại học Kinh tế Huế

tăng lên và học sinh vẫn được duy trì ổn định. Tốc độ tăng trưởng đối với đối tượng người đi làm cũng tăng lên chứng tỏ nhu cầu học TOEIC của người đi làm trong các năm trởlại đây đang tăng lên nhanh chóng.

Bảng 2.11. Tăng tưởng dịch vụ đào tạo IELTS theo các đối tượng học viên

Đối tượng

IELTS

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

Học

viên % Học

viên % Học

viên % +/- % +/- %

Học sinh 18 13,8 21 15 24 16,2 3 16,7 3 14,3

Sinh viên 84 64,6 89 63,5 92 62,2 5 6,0 3 3,4

Đã đi làm 28 21,5 30 21,5 32 21,6 2 7,1 2 6,7

Tổng 130 100 140 100 148 100 10 7,7 8 5,7

(Nguồn:Phòng kếtoán nhân sự- AMES Huế) Dựa vào bảng thống kê 2.12,lượng khách hàng sửdụng khóa đào tạo IELTS đa phần thuộc đối tượng là sinh viên. Trong năm 2017 tỉ trọng khách hàng là sinh viên chiếm 64,6% (tương đương với 84 học viên). Nhưng đến năm 2018 và năm 2019, tỉ trọng này lần lượt giảm đi là 63,5% (tương đương với 89 học viên) và 62,2% (tương đương với 92 học viên). Tuy tỉ trọng có phần giảm đi nhưng lượng học viên sử dụng khóa học vẫn được tăng và duy trì. Bên cạnh đó, tỉ trọng học sinh đăng kí sử dụng khóa học ngày càng tăng qua các năm, từ 13,8% trong năm 2017 và đạt được 16,2%

trong năm 2019 (tăng 2,4%).

Tóm lại, qua số liệu về các đối tượng của 2 khóa đào tạo có thểthấy tỉ trọng học sinh và người đi làm đăng kí khóa học ngày tăng lên. Điều này cho thấy Trung tâm đang có mối quan hệ tốt đẹp khi hợp tác với các trường học phổ thông, các doanh nghiệp thông qua các chính sách phân phối, xúc tiến hiệu quả. Từ đó giúp nâng cao nhận biết và uy tín của trung tâm đến các học viên thuộc đối tượng này. Còn đối với đối tượng học viên là sinh viên, đây có thể được coi là đối tượng chính đăng kí sử dụng 2 khóa đàotạo của Trung tâm. Tuy rằng lượng học viên vẫn có tăng đáng kểqua từng năm nhưng có thể thấy tỉ trọng đang có phần giảm dần đi. Với một áp lực cạnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

tranh rất gay gắt như hiện nay, việc các Trung tâm lớn, các Trung tâm mới mở lên ngày càng nhiều hay các lớp luyện thi đều tập trung vào đối tượng này, thì việc phát triển đối với đối tượng này đang trở nên khó khăn hơn bao giờ hết, đòi hỏi những nỗ lực rất lớn nhằm thu hút học viênđến từdoanh nghiệp.

2.2.4.4. Tình hình trin khai dch vụ đào tạo theo thị trường

Bảng 2.12. Tình hình triển khai dịch vụ đào tạo theo thị trường Thị trường

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018 Học

viên % Học

viên % Học

viên % +/- % +/- %

Thừa Thiên Huế

Thành phố

Huế 185 91,6 189 86,7 197 85,7 4 2,2 8 4,2 Các thị xã 10 4,9 24 11 26 11,3 14 140 2 8,3

Các huyện 7 3,5 5 2,3 7 3,0 -2 -28,6 2 40

Tổng 202 100 218 100 230 100 16 7,9 12 5,5

(Nguồn: Phòng kếtoán nhân sự- AMES Huế) Thị trường mà Trung tâm tập trung triển khai chủyếu chỉ thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua bảng số liệu ta có thể thấy, thành phố Huế chiếm tỉ trọng cao nhất và đây cũng chính là thị trường quan trọng nhất mà trung tâm hướng đến. Trong năm 2017 tỉ trọng học viên trong thành phố Huế đạt 89,6% và có phần giảm mạnh trong năm 2018 còn 86,7% (giảm 4,9%). So với năm 2018, tỉ trọng học viên trong năm 2019 có giảm đạt 85,7% (giảm 1%). Lý do cho việc giảm này đó chính là việc tăng mạnh học viên ở các nơi thị xã. Cụ thể trong năm 2018 tỉ trọng học viên ở các thị xã đạt 11% tăng nhiều so với năm 2017 là 6,1%(tốc độ tăng trưởng đạt 140%), còn tỉtrọng năm 2019 tăng không đáng kể so với năm 2018 là 0,3%. Với việc gia tăng tỉ trọng của các học viên ở thị xã từ năm 2018 cho thấy, Trung tâm đã có những chính sách nhằm thâm nhập vào thị trường này rất tốt nhằm tìm kiếm thêm khách hàng cho mình.Đối với học viên ở các huyện, tỷtrọng qua các năm biến động không đáng kể và rất nhỏ so với 2 vùng còn lại (thậm chí tốc độ tăng trưởng năm 2018 còn đạt mức âm so với 2017) vì Trung tâm chỉ phân phối duy nhất tại tòa nhà trung tâm 18 Lê Lợi thành phốHuế. Với việc khoảng cách xa như vậy cũng tương đối cản trợ học viên ở những huyện đăng kí sửdụng khóa đào tạo của Trung tâm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI HỌC VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING-MIX