• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá của nhân viên khối phòng, ban về công tác quản lý tiền lương tại Công ty

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.2. Thực tiễn công tác quản lý tiền lương Công ty cổ phần Dệt May Phú Hòa An

2.3.2. Đánh giá của nhân viên khối phòng, ban về công tác quản lý tiền lương tại Công ty

Biểu đồ 2.5: Đánh giá hoàn thành công việc của người lao động

(Nguồn: Sốliệu điều tra và xửlý SPSS)

2.3.2. Đánh giá của nhân viên khi phòng, ban v công tác qun lý tiền lương tại

Bng 2.13:Thng kê mô tả đánh giá vềmức độ hài lòng công vic

STT Chỉ tiêu Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý

SL % SL % SL % SL % SL %

1 Tôi hiểu rõ yêu cầu công việc của mình 5 4.8 70 66.7 30 28.6

2 Công việc của tôi có nhiều áp lực 13 12.4 10 9.5 36 34.3 33 31.4 13 12.4

3 Công việc tôi có nhiều điều để học hỏi và thú vị 1 1 25 23.8 50 47.6 29 27.6

4 Khối lượng công việc của tôi là chấp nhận được 17 16.2 20 19 59 56.2 9 8.6

5 Tôi rất tự hào khi nói với người khác về công ty

tôi đang làm việc 22 21 65 61.9 18 17.1

6 Bản thân tôi rất hài lòng với công việc của mình 13 12.4 67 63.8 25 23.8

7 Nếu tôi chăm chỉ và tập trung làm việc tôi có thể

hoàn thành công việc trong 8 tiếng/ngày 8 7.6 18 17.1 56 53.3 23 21.9

8 Tôi thường xuyên làm thêm giờ 4 3.8 37 35.2 25 23.8 25 23.8 14 13.3

(Nguồn: Sốliệu điều tra và xửlý SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua thực tếtiếp cận hệ thống tài liệu, quy chế tổ chức của công ty tác giả nhận thấy Công ty có một hệthống tài liệu hướng dẫn cụthểchức năng, nhiệm vụcho từng công việc cụ thể. Đồng thời để người lao động hiểu rõ về chức năng nhiệm vụ của mình, Phòng Hành chính Nhân sự công ty thực hiện tổ chức đào tạo đầu vào, đào tạo định kỳ cho người lao động hiểu rõ vềcông việc. Bên cạnh đó để tuyển dụng lao động có chất lượng công ty áp dụng thời gian thửviệc đối với từng vị trí cụthể giao động từ 06 ngày đến 60 ngày áp dụng theo Luật lao động đối với từng vị trí cụ thể, để người lao động có thời gian tập sựvới công việc và được trưởng đơn vị đánh giá mức độhiểu rõ công việc trước khi ký Hợp đồng lao động và bốtrí công việc chính thức.

Với đội ngũ lao động có trìnhđộ cao đẳng, đại học có chuyên môn nghiệp vụcao được doanh nghiệp đào tạo với phương châm một người làm được nhiều công việc và nắm bắt toàn bộ chuỗi công việc của các đơn vị liên quan. Vì vậy quá trình tiếp nhận thông tin và truyền đạt thông tin nhanh chóng, chính xác mang lại hiệu quả cao trong công việc.

Định kỳhàng quý công ty đánh giá định biên lao động dựa vào tình hình thực tế nhằm giảm áp lực cho các đơn vị khi khối lượng công việc tăng nhưng lực lượng lao động không đáp ứng được yêu cầu vì vậy có đến 64.8% lao động đồng ý và trên mức đồng ý khối lượng công việc của họ là chấp nhận được và 87.6% lao động phỏng vấn hài lòng với công việc hiện tại của bản thân.

Có đến 75.2% lao động được phỏng vấn họ họ đồng ý với ý kiến nếu tập trung làm việc thì họcó thểhoàn thành công việc trong 08 giờ.

Qua bảng phân tích ta có thể nhận thấy phần lớn người lao động hưởng lương thời gian đồng ý và rấtđồng ý với các ý kiến vềcông việc.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bng 2.14: Thng kê mô các ý kiến về lương bổng và chế độphúc li

STT Chỉ tiêu Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý

SL % SL % SL % SL % SL %

1 Tôi biết mức lương củamình hiện tại 8 7.6 10 9.5 59 56.2 28 26.7

2 Tôi biết cách tính tiền lương mỗi tháng của mìnhđược nhận 7 6.7 10 9.5 58 55.2 30 28.6

3 Khi tiền lương tháng này ít hơn hay nhiều hơn tháng trước tôi biết lí do của nó 5 4.8 7 6.7 64 61 29 27.6 4 Tôi được tham gia các khóa huấn luyện cần thiết để hiểu rõ tiền lương của mình 6 5.7 31 29.5 65 61.9 3 2.9 5 Mức lương hiện tại của tôi rất tốt so với thị trường lao động trong tỉnh TT Huế 4 3.8 30 28.6 67 63.8 4 3.8

6 Tôi được trả lương xứng đáng cho trách nhiệm và chất lượng công việc 38 36.2 64 61 3 2.9

7 Tôi nhận được phúc lợi ngoài tiền lương (tiền thưởng, phụ cấp nuôi con, được

vui chơi giải trí...) 13 12.4 7 6.7 28 26.7 55 52.4 2 1.9

8 Tôi cảm thấy phúc lợi tôi nhận được từcông ty hấp dẫn hơn so với bạn đồng

nghiệp ở công ty khác 6 5.7 53 50.5 46 43.8

9 Tôi rất hài lòng với cách quy định chế độ tăng lương và các phúc lợi khác của

công ty 4 3.8 35 33.3 54 51.4 12 11.4

10 Nếu tôi làm tốt công việc tôi sẽ được tăng lương/ thưởng và/ hoặc sẽ được thăng

tiến 4 3.8 32 30.5 57 54.3 12 11.4

11 Tôi tin rằng bảng đánh giá thành tích hàng tháng là chính xác hiệu quả làm việc

của tôi 1 1 35 33.3 53 50.5 16 15.2

12 Tôi đánh giá tiền lương giữa CBCNV trong đơn vịlà công bằng. 1 1 3 2.9 30 28.6 69 65.7 2 1.9

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đánh giá người lao động về tiền lương

Qua thực tếcủa quá trình thực tập và tiếp cận với hệthống tài liệu, quá trình thực hiện nghiệp vụ của các Anh/Chị phòng Hành chính Nhân sự. Tôi nhận thấy phòng Hành chính Nhân sự Công ty Cổ phần Dệt May Phú Hòa An có hệ thống tài liệu hướng dẫn thực hiện công việc rất cụthể, đối với người lao động khi bắt đầu thực tập công việc tại công ty phòng Hành chính Nhân sự dành 03 ngày đầu tiên để hướng dẫn cho người lao động biết được tiền lương, cách tính lương, chế độ phúc lợi sẽ được nhận, ngoài ra còn hướng dẫn người lao động các quy định về An toàn vệ sinh lao động, môi trường, phòng cháy chữa cháy, nội quy lao động, sơ cấp cứu,… cung cấp cho người lao động đầy đủ những kiến thức để người lao động yên tâm làm việc tại Công ty.

Mỗi người lao động sẽ được ký HĐLĐ thử việc, HĐLĐ chính thức và định kỳ hàng năm khi chính phủ tăng mức lương tối thiểu vùng hoặc công ty thay đổi mức lương, người lao động điều được công ty đào tạo lại chế độtiền lương.

Quy chếtiền lương trả lương công ty được hiểu như sau:

nếu có

Trong đó:

- T : Tiền lương tháng

- Lcbcv : Lương cấp bậc công việc được xác định - Ntt : Ngày công làm việc thực tếcủa CBCNV

- Nch : Ngày công chuẩn trong tháng = Tổng sốngày trong tháng–Sốngày chủnhật trong tháng.

- Lhq : Tiền lương hiệu quả= 10% (hoặc 0%) xL

- Lk : Lương khác bao gồm lương nghỉTết, lễ, phép, nghỉviệc riêng hưởng lương, lương thời gian (đối với CBCNV hưởng lương sản phẩm), lương tăng ca....

- PC : Phụcấp (nếu có) Với các nguyên tắc chính sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Tăng ca vào ngày nghỉhàng tuần được trả lương ít nhất bằng 200% so với tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

- Tăng ca vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương được trả lương ít nhất bằng 300% so với tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường và cộng thêm tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động.

- Làm việc vào ban đêm được trả lương ít nhất bằng 30% so với tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

- Làm thêm giờ vào ban đêm ngoài trả lương theo quy định trên của Quy chếnày, người lao động được trảthêm 20% tiền lương tính theo công việc làm vào ban ngày.

- Tiền lương ngày để tính lương cho ngày nghỉ phép, nghỉ Lễ, Tết, Nghỉ hưởng lương số ngày công đểtính trong tháng tối đa 26 ngày.

Điều đó cho thấy tiền lương một tháng của người lao động chênh lệch ít hoặc nhiều hơn so với các tháng còn lại chủyếu do 04 nguyên nhân chính:

- Số ngày công đi làm của họít hoặc nhiều hơn so với tháng so sánh - Tiền lương hiệu quả10% mức lương đạt hoặc không đạt

- Mức tiền lương của họ được tăng so với tháng trước.

- Tháng được so sánh nhiều hoặc ít công hơn so với tháng này. Ví dụ với mức lương 4.000.000 đồng/tháng sẽ được công ty trả đầy đủ cho tháng 26 công hoặc dưới 26 công nhưng sẽ tăng thêm khi tháng 27 công bằng cách lấy 4.000.000/26*27 công.

Trong đó ngày công trong tháng được tính bằng cách sốngày của tháng trừ đi sốngày chủnhật trong tháng.

Từsốliệu thống kê mô tảcho thấy đối với 05 chỉ tiêu đánh giá về hệthống tiền lương trong 03 chỉ tiêu đầu vềbiết mức lương của bản thân, biết cách tính tiền lương mỗi tháng và biết được lí do vì sao chênh lệch sự đánh giá của người lao động đánh giá đồng ý và rất đồng ý chiếm tỉlệlần lượt là 82.9%, 83.8% và 88.6%.

Tuy nhiên người lao động không đồng ý và rất đồng ý với tỉ lệlần lượt 64.8%, 67.6% và 61%đối với các nhận định họ được tham gia các khóa huấn luyện cần thiết để hiểu rõ tiền lương, mức lương hiện tại tốt hơn so với thị trường lao động tỉnh Thừa

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đánh giá người lao động về phúc lợi

Qua xem xét nội quy lao động và thỏa ước lao động tập thể của Công ty tôi nhận thấy vấn đề phúc lợi ngoài lương chưa được lãnh đạo công ty chú trọng, không được sửdụng đểkhuyến khích người lao động như những công ty khác. Tại công ty tất cả các khoảng được người sử dụng tập trung vào tiền lương. Nhóm phúc lợi ngoài lương bao gồm chi phí hỗ trợ nuôi con nhỏ 30.000 đồng/con/tháng áp dụng cho lao động nữcó con nhỏ dưới 72 tháng tuổi, phụ cấp cơm trưa cho tất cả các lao động với mức giá 14.000 đồng/suất/người, phụcấp lương hành kinh 1.5 giờ/tháng cho lao động nữ, phụ cấp hiện vật như sữa, bánh… 10.000 đồng/suất/người/ngày cho những lao động đang làm việc tại các khu vực nặng nhọc độc hại. Theo trao đổi với các Anh/chị phòng Hành chính Nhân sự để hiểu rõ hơn về chế độ phúc lợi của các công ty cùng ngành trong khu vực tác giảnhận thấy ngoài các phúc lợi giống với công ty, các công ty bạn sử dụng các phúc lợi như chuyên cần giao động từ 200.000 đồng/tháng đến 500.000 đồng/tháng, hỗ trợ chi phí xăng xe 100.000 đồng/tháng đến 300.000 đồng/tháng.

Vì vậy tỉ lệ đồng ý và rất đồng ý với các chế độ phúc lợi của công ty lần lượt 52.4% và 50.5% đối với các quan điểm họ được nhận các phúc lợi ngoài lương và cảm thấy phúc lợi hấp dẫn hơn so với bạn bè đồng nghiệpởcông ty khác.

Đánh giá người lao động về chế độ tăng lương, thưởng và phúc lợi Theo nhận định trên hiện tại trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế, ngành may mặc đang được phát triển mạnh rất nhiều doanh nghiệp lớn có nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài với cơ sởvật chất hạtầng tương đối phát triển mạnh như SCAVI, Hanes, MSV, PPJ và các doanh nghiệp Việt Nam có thương hiệu trên địa bàn như Công ty Cổ phần Dệt May Huế, trong 03 năm vừa qua tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp có nhiều biến động lớn mặc dù tiền lương bình quân hàng năm tăng nhưng chưa mạnh mẽ. Khi hàng năm chính phủ điều có quyết định tăng lương tối thiểu vùng, tốc độ tăng lương tối thiểu vùng năm 2017 tăng 7.4% so với năm 2016, năm 2018 tăng 6.6% so với năm 2017 (hiện tại Công ty thuộc đối tượng vùng III), tuy nhiên tốc độ tăng lương

Trường Đại học Kinh tế Huế

mạnh. Bên cạnh so với các doanh nghiệp có thương hiệu hoặc có vốn đầu tư của nước ngoài thì tiền lương của công ty cũng chưa thực sựnổi bật.

Trong 03 năm vừa qua của công ty có nhiều biến động lớn nên mức tăng lương hàng năm mặc dù đúng luật Việt Nam quy định nhưng chưa đáp ứng được nguyện vọng của người lao động, mức tăng chưa đủ mạnh để người lao động cảm giác được tăng lương khi hàng năm chính phủ điều có quyết định tăng lương tối thiểu vùng. Khi lương tối thiểu vùng tăng phần lương người lao động phải trích nộp cho các khoảng BHXH tăng mạnh. Nếu mức tăng của doanh nghiệp không vượt bậc so với mức tăng của lương tối thiểu vùng sẽ dẫn đến sự không hài lòng của người lao động.

Vì vậy người lao động đồng ý và rất đồng ý với tỉ lệ 62.8% về việc họ hài lòng với quy định chế độ tăng lương và phúc lợi khác của công ty. 65.7% với ý kiến nếu làm tốt sẽ được tăng lương/thưởng hoặc thăng tiến. Tỉ lệ đánh giá lần lượt 65.7% và 67.6% đối với các quan điểm người lao động tin rằng bảng đánh giá hàng tháng là chính xác và hiệu quả và đánh giá tiền lương CBCNV trong đơn vị là công bằng.

Qua phỏng vấn Lãnh đạo công ty Cổphần Dệt May Phú Hòa An nhậnđịnh hiện tại các đối tượng hưởng lương thời gian của Công ty tương đối hài lòng về hệ thống lương của công ty, vì vậy đểlàm rõ nhận định này. Đề tài nghiên cứu tiến hành kiểm chứng và đánh giá vấn đề này tác giả nghiên cứu thực hiện kiểm định One sample T-Test với test value =4 với các giảthuyết sau.

2.3.3. Đánh giá củangười lao động hưởng lương thời gian đối vi mức độhài lòng