• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LỮ HÀNH NỘI ĐỊA

2.2. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ lữ hành nội địa của công ty

2.2.1. Đặc điểm mẫu điều tra

tiễn sân bay, thuê xe du lịch, thuê khách sạn, vé máy bay… bên cạnh việc bán các sản phẩm du lịch chính.

Hệ thống tour du lịch trong nước rất đa dạng và phong phú với rất nhiều địa điểm du lịch trải dài từ Bắc vào Nam, các chương trình marketing của công ty cũng chú trọng nhiều cho việc thúc đẩy bán những sản phẩm này, một số sản phẩm du lịch nội địa tiêu biểu như Sapa, Đà lạt, phú yên, Quy Nhơn,… thu hút được rất nhiều sựquan tâm của khách hàng. Hằng năm công ty đón tiếp gần 1700 lượt khách tham gia các hoạt động du lịch trong nước, điều đó cho thấy được tầm quan trọng của hoạt động dịch vụnội địa tại công ty.

Tuy nhiên, theo chia sẻcủa chịHồThịViệt Trinh, người phụtrách trực tiếp về du lịch nội địa thì cácđiểm du lịch trong nước vẫn chưa có sự đồng đều trong khai thác và đầu tư, các tour du lịch được đầu tư quảng bá nhiều nhất là các tour miền Trung mà đặc biệt là các tour như Đà Lạt, Du lịch tại các điểm đến tại huế, Phú Yên,… còn lại các tour và dịch vụ khách vẫn chủ yếu được quảng bá trên website và một sốkênh trực tuyến khác.

Về định hướng cho hoạt động dịch vụnội địa, công ty vẫn đang chú trọng các cải thiện chất lượng các dịch vụ đi kèm, phát triển và tổ chức bán, cung cấp thêm nhiều tour du lịch trong nước, quảng bá và thu hút nhiều hơn khách du lịch đến với

thể thấy đối tượng được phỏng vấn ngẫu nhiên và không có sự phân biệt giữa nam và nữa (48,3% so với 51,7%).

Bảng 2.4: Đặc điểm đối tượng điều tra

Tiêu chí Số lượng (120) Cơ cấu (100%) Tỷlệtích lũy (100%) Theo giới tính

Nam 58 48,3 48,3

Nữ 62 51,7 100

Theo độtuổi

Dưới 18 tuổi 10 8,3 8,3

18 đến 30 tuổi 39 32,5 40,8

31 đến 50 tuổi 52 43,3 84,2

Trên 50 tuổi 19 15,8 100

Theo nghềnghiệp

Học sinh, sinh viên 7 5,8 5,8

Lao động phổthông 22 18,3 24,2

Kinh doanh 44 36,7 60,8

Cán bộviên chức, nhân

viên văn phòng 41 34,2 95

Khác 6 5 100

Theo thu nhập/tháng

Dưới 5 triệu/tháng 17 14,2 14,2

5–10 triệu/tháng 43 35,8 50

10–15 triệu/tháng 40 33,3 83,3

Trên 15 triệu/tháng 20 16,7 100

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo nghề nghiệp: có thể thấy rằng đối tượng khảo sát của đề tài nghiên cứu có nghề nghiệp chủ yếu là “Kinh doanh” với 44 lượt trả lời (chiếm 36,7% trong tổng số 120 đối tượng khảo sát. Đứng thử 2 là nhóm đối tượng “Cán bộviên chức, nhân viên văn phòng” (chiếm 34,2%) và “Lao động phổ thông” (chiếm 18,3%). Còn lại là số ít các nhóm “Học sinh, sinh viên” (với 7 lượt trảlời) và nhóm “Khác” (chỉ có 6 lượt trảlời).

Theo thu nhập: kết quả của bảng trên, dễdàng nhận thấy rằng phần lớn khách hàng có mức thu nhập từ 5 cho đến 10 triệu/tháng. Trong đó, mức thu nhập “5 đến 10 triệu/tháng” có tỉ lệcao nhất với 43 lượt trả lời (chiếm 35,8% trong tổng số 120 đối tượng khảo sát), tiếp đến là nhóm có mức thu nhập “10 đến 15 triệu/tháng” với 40 đối tượng (chiếm 33,3% trong tổng số 120 đối tượng khảo sát), đứng thứ 3 là nhóm “Trên 15 triệu/tháng” chiếm 16,7% và ít nhất là nhóm “Dưới 5 triệu/tháng”

với chỉ 17 lượt trảlời (chiếm 14,2%).

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.1.2. Đặc điểm hành vi của khách hàng

Bảng 2.5: Đặc điểm hành vi của khách hàng

Tiêu chí Số lượng (120) Cơ cấu (100%) Tỷlệtích lũy (100%) Theo sốlần sửdụng dịch vụdu lịch tại công ty Global Travel

Lần đầu 69 57,5 57,5

Lần thứhai 41 34,2 91,7

Nhiều hơn 2 lần 10 8,3 100

Theo nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến công ty Hoạt động quảng bá, giới

thiệu của công ty 99 82,5

Thông qua Internet 93 77,5

Bạn bè, người thân giới

thiệu 66 55

Khác 45 37,5

Theo lý do khách hàng lựa chọn dịch vụcủa công ty

Giá cảhợp lý 38 31,7 31,7

Thương hiệu uy tín 33 27,5 59,2

Chất lượng dịch vụtốt 25 20,8 80

Các dịch vụphong phú,

đa dạng 14 11,7 91,7

Nhân viên nhiệt tình, chu

đáo 5 4,2 95,8

Khác 5 4,2 100

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo số lần sử dụng dịch vụ du lịch tại công ty Global Travel: ngành du lịch là một trong những ngành khó có thểgiữ chân được khách hàng nhất khi ngày càng có nhiều công ty du lịch nổi lên, vì thế có thể dễ dàng thấy rằng đa số khách hàng chỉ sử dụng dịch vụ từ 1 đến 2 lần là chủ yếu. Dựa vào kết quả của điều tra, dễ dàng nhận thấy rằng đa số khách hàng chỉ mới sử dụng dịch vụ du lịch trong “Lần đầu”

với 69 lượt trả lời (chiếm đến 57,5% trong tổng số 120 đối tượng khảo sát). Đứng thứ 2 là nhóm sử dụng dịch vụ du lịch “Lần thứ hai” khi có đến 41 lượt trả lời và chiếm tới 34,2%. Trong khi đó chỉcó 8,3% trong tổng số 120 đối tượng khảo sát là đã sửdụng dịch vụdu lịch tại công ty Global Travel “Nhiều hơn hai lần”.

Theo nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến công ty: trong tổng số 120 khách hàng được điều tra, có thể thấy đa số khách hàng biết đến công ty Global Travel “Thông qua Internet” có 93 đối tượng chiếm 77,5% đây là con số khá cao cũng là dễ hiểu, bởi ngày nay khi khách hàng tiếp xúc với các phương tiện truyền thông Internet hàng ngày và công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, phát triển thì việc tìm kiếm, lựa chọn công ty du lịch cũng dễ dàng và đầy đủ hơn. Ngoài ra, vì công ty luôn đẩy mạnh hoạt động Marketing truyền thông nên việc họbiết đến công ty Global Travel thông qua “Hoạt động quảng bá, giới thiệu công ty” chiếm tỷ lệ cao nhất với 99 đối tượng lựa chọn và chiếm 82,5%. Tiếp theo là nhóm biết đến công ty “ Thông qua bạn bè, người thân giới thiệu” với 55% trong tổng số 120 đối tượng khảo sát. Còn lại là nhím “Khác” với chỉ37,5%.

Theo lý do khách hàng lựa chọn dịch vụ của công ty: khi mà ngày càng có nhiều công ty du lịch mọc lên như ngày nay thì việc khách hàng lựa chọn dịch vụdu lịch cũng như có thểlựa chọn những mức giá cảtại một công ty nào đó sẽ chịuảnh hưởng rất lớn từphía công ty. Vì vậy cũng có thể dễ dàng thấy rằng trong tổng số 120 đối tượng khảo sát thì có đến 38 đối tượng có lý do là “Giá cảhợp lý”, qua đó chiếm đến 31,7%. Đứng thứ 2 là nhóm có lý do “Thương hiệu uy tín” với 33 lượt trả lời, chiếm 27,5%. Ngoài ra, một số ít khách hàng lựa chọn dịch vụ du lịch tại công ty Global Travel với lý do là “Chất lượng dịch vụtốt” chiếm 20,8%, “Các dịch

Trường Đại học Kinh tế Huế

vụ phong phú, đa dạng” chiếm 11,7% và 2 nhóm còn lại là “Nhân viên nhiệt tình chu đáo” và “Khác” chỉchiếm 4,2% trên tổng số 120 đối tượng khảo sát.