• Không có kết quả nào được tìm thấy

Những đặc điểm của công ty TNHH XNK thủy sản Phú Song Hường ảnh

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NLĐ

2.2 Những đặc điểm của công ty TNHH XNK thủy sản Phú Song Hường ảnh

cũng cho thấy công ty có mức tăng trưởng khá tốt. Từ những năm tiếp theo đến nay, Công ty đã hoạt động ổn định, không ngừng phấn đấu sản xuất kinh doanh nên mức tăng trưởng doanh thu rất cao cụ thể tỷ lệ tăng trưởng doanh thu năm 2016 so với năm 2015 là 87,23% và năm 2017 so với năm 2016 là 85,47%. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu hai năm liên tiếp đều trên 80% phản ánh tình hình phát triển kinh tế, mở rộng thị trường rất thành công của công ty. Uy tín của công ty ngày càng vững mạnh, sản phẩm của công ty đang được nhiều người tiêu dùng biết đến, hứa hẹn mức tăng trưởng doanh thu các năm tiếp theo sẽ cao và ổn định.

2.2 Những đặc điểm của công ty TNHH XNK thủy sản Phú Song Hường

2.2.2 Đặc điểm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị

Diện tích mặt bằng rộng rãi, sạch sẽ đảm bảo lưu thông nội bộ, khoảng cách giữa các khu vực hợp lý góp phần tạo điều kiện sản xuất đạt chất lượng và quản lý hiệu quả

Hình 5: Nhà máy sản xuất của công ty TNHH XNK thủy sản Phú Song Hường Công ty hiện có 2 dây chuyền sản xuất: Tôm và Mực

Kho lạnh với sức chứa lên tới 500 tấn. Các trang thiết bị máy móc hoàn toàn hiện đại: tủ đông tiếp xúc, băng chuyền IQF, băng chuyền xoắn, máy dò kim loại, máy hút chân không được nhập từ Nhật Bản và Đan Mạch.

Đặc biệt công ty còn trang bị phòng kiểm nghiệm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa sản phẩm an toàn đến tay người tiêu dùng trong và ngoài nước. Dự án mở rộng nhà máy chế biến Mực đã đưa vào sử dụng để đáp ứng yêu cầu về chế biến các nguồn nguyên liệu tại địa phương và đòi hỏi từ thị trường.

Song song đó cơ sở hạ tầng luôn được chỉnh trang và đảm bảo an toàn vệ sinh trong sản xuất chế biến

Công ty luôn quan tâm đến tình trạng thiết bị máy móc và cải tiến liên tục nhằm hỗ trợ NLĐ tốt nhất trong công việc và tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, qua đó góp phần làm giảm sự nhàm chán và mệt nhọc cho NLĐ đặc biệt trong các phân xưởng.

Đại học kinh tế Huế

2.2.3 Đặc điểm lao động a) Giới tính:

Bảng 4: Đặc điểm mẫu theo giới tính

Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy

Nam 25 20,83 20,83 20,83

Nữ 95 79,17 79,17 100,0

Tổng 120 100,0 100,0

( Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2018) Tác giả tiến hành điều tra tổng số mẫu là 120 trong đó số lượng mẫu nam là 25/120 mẫu chiếm khoảng 20,83% và số lượng mẫu nữ là 95/120 mẫu chiếm 79,17%.

Sự chênh lệch này phản ánh rất rõ đặc tính của ngành thủy sản của công ty. Do đặc thù của công ty là chế biến và kinh doanh XNK thủy sản nên tỷ lệ nữ giới chiếm tỉ trọng cao. Các chức danh chiếm phần lớn trong công ty là công nhân sản xuất chế biến thủy sản, nhân viên giao nhận. Các chức danh này phù hợp với lao động nữ hơn với nam.

Do vậy công ty cần có chính sách lương thưởng hợp lí để NLĐ cảm thấy xứng đáng và tạo được động lực làm việc cho họ.

b) Theo độ tuổi lao động

Bảng 5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi lao động

STT Độ tuổi Tần số Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy

1 <25 22 18,33 18,33

2 25 – 35 60 50 68,33

3 36 – 45 30 25 93,33

4 >45 8 6,67 100,0

Tổng 120 100,0

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2018) Qua bảng trên cho thấy: lao động trong công ty phần lớn tập trung ở độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi, trong đó nhân viên từ 25 đến 35 tuổi chiếm khoảng 50%, < 25 tuổi chiếm 18,33%. Điều này cho thấy nhân viên trong công ty có tuổi đời tương đối trẻ phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty

Đại học kinh tế Huế

c) Theo trình độ:

Công ty TNHH XNK thủy sản Phú Song Hường có đa số lao động xuất thân từ nông thôn và mới chỉ học hết phổ thông. Họ có học vấn không cao nhưng là những người trẻ tuổi, có khả năng tiếp thu kinh nghiệm và học việc rất nhanh chóng. Tuổi trung bình của công nhân trong công ty rất trẻ khoảng 25 tuổi. Với đội ngũ lao động trẻ là một lợi thế của công ty. Xem bảng 6: bảng phân loại lao động theo trình độ học vấn của lao động trong công ty từ 2014 - 2017

Công ty có nhân viên học vấn cao làm các công việc văn phòng, còn các lao động có trình độ thấp hơn làm công việc sản xuất trực tiếp tại xưởng. Việc phân công lao động này rất hợp lý vì sẽ sử dụng hết khả năng và năng lực của NLĐ. Trên đó, ta thấy lao động của công ty có đặc điểm: họ là những người trẻ tuổi, họ có khả năng học hỏi kinh nghiệm làm việc… Đây là đặc điểm mang lại lợi thế cho công ty. Tuy nhiên công ty cũng gặp khó khăn trong việc tìm cách sử dụng lao động sao cho ngày càng có hiệu quả hơn.

Bảng 6: Trình độ lao động của NLĐ từ 2014 – 2017

TT Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017

So sánh

2016/2014 2016/2015 2016/2017

(-) % (-) % (-) %

1 Lao động gián tiếp 47 50 2 55 5 111 2 104 3 06

Đại học 7 8 8 9 1 114 _ 100 1 113

Cao đẳng 20 25 27 30 7 135 2 108 3 111

Trung cấp 22 23 24 26 2 109 1 104 2 108

2 Lao động trực tiếp 300 310 330 350 30 110 20 107 20 106 3 Lao động phụ thuộc 30 32 32 33 2 107 _ 100 1 103 Tổng (người) 426 448 473 503 47 111 25 106 30 106 (Nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty)

Đại học kinh tế Huế

d) Theo thâm niên công tác

Bảng 7: Cơ cấu lao động theo thâm niên

Giá trị Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy

< 1 năm 41 10 10 10

1 – 3 năm 24 20 20 30

3 – 5 năm 35 35 35 65

> 5 năm 20 35 35 100

Tổng 120 100 100

(Nguồn: xử lý số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng trên ta thấy: Phần lớn lao động làm việc trong công ty từ 3 đến dưới 5 năm chiếm 35%, làm việc hơn 5 năm chiếm 35%. Điều này cho thấy công nhân viên làm việc trong công ty là những người có nhiều kinh nghiệm làm việc và có sự gắn kết đối với công ty.

Công ty TNHH XNK thủy sản Phú Song Hường là công ty kinh doanh về lĩnh vực thủy sản với chức năng nhiệm vụ là thu mua chế biến thủy sản và kinh doanh XNK các sản phẩm thủy sản. Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh đó, cơ cấu lao động của công ty cũng có những đặc thù riêng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty chủ yếu là lực lượng trẻ với độ tuổi bình quân là 25 tuổi. Với lực lượng lao động trẻ này, trong công ty luôn có sức sáng tạo, luôn tràn đầy nhiệt huyết của sức trẻ.

Từ đó mà công ty cũng đưa ra những khuyến khích vật chất và tinh thần phù hợp, tạo động lực cho họ hoàn thành tốt công việc của mình với NSLĐ cao nhất

2.2.4 Đặc điểm thị trường

Công ty TNHH XNK thủy sản Phú Song Hường có quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới và công ty có quan hệ kinh doanh thị trường XNK chủ yếu là Nhật Bản.

Đối với thị trường nhập khẩu công ty nhập hàng theo nhu cầu thực tế của thị trường thông qua các đơn đặt hàng của khách hàng hoặc nhận ủy thác nhập khẩu cho khách hàng. Công ty không trực tiếp phân phối hàng hóa cho các đại lý mà cung cấp theo đơn đặt hàng của khách. Công ty mở rộng quan hệ với các bạn hàng trong và ngoài nước trên cơ sở duy trì các bạn hàng truyền thống quen thuộc.

Đại học kinh tế Huế

Tiếp tục mở rộng kinh doanh tận dụng những cơ hội trên thị trường, mở rộng các mặt hàng kinh doanh XNK sang các lĩnh vực khác để tăng cường doanh số của công ty, nâng cao lợi nhuận để giúp công ty ổn định, phát triển và đứng vững trên thị trường

Cùng với sự sắp xếp lại và tổ chức tăng cường bố trí cán bộ có kinh nghiệm về nghiệp vụ ngoai thương cho các chi nhánh, văn phòng đại diện để có đủ tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước

Với việc ngày càng mở rộng thị trường, công ty sẽ cần thêm nhiều lao động với kinh nghiệm thị trường và cả kỹ năng trong sản xuất để mở rộng quy mô đáp ứng được thị trường trong và ngoài nước ngày càng tốt hơn.

2.2.5 Đặc điểm vốn

Bảng 8: Đặc điểm vốn của công ty

Vốn chũ sỡ hữu Vốn vay Tổng cộng

Vốn lưu động 1.725.921.610 (đ) 2.885.212.524 (đ) 3.611.134.156 (đ) Vốn cố định 9.963.040.108 (đ) 37.473.310 (đ) 8.030.351.418 (đ) Tổng cộng 11.688.916.718 (đ) 2.992.685.834 (đ) 11.641.485.574 (đ)

(Nguồn: Phòng kế toán thống kê công ty) Với tổng giá trị tài sản trên 10.000.000.000 đồng.

Nhìn vào bảng đặc điểm vốn của công ty TNHH XNK thủy sản Phú Song Hường ta dễ dàng nhận thấy vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là do vốn chủ sở hữu và tập trung trong phần vốn cố định. Điều đó chứng tỏ công ty đang tiếp tục đầu tư vào nhiều hạng mục và mở rộng quy mô công ty, nhưng vốn lưu động của công ty không được dồi dào, khả năng thanh khoản kém điều đó sẽ làm ảnh hưởng tới các giao dịch cần tiền mặt và công tác tiền lương, tạo động lực cho lao động

Trong nền kinh tế thị trường, để củng cố yếu tố của sản xuất DN phải có tiền;

luôn đảm bảo có đủ và sử dụng phương tiện tài chính cần thiết có hiệu quả là điều kiện quan trọng để kinh doanh có hiệu quả.

Công tác tạo động lực cho NLĐ cũng đòi hỏi một nguồn chi phí khá lớn. Chính vì vậy có không ít DN, tổ chức muốn thực hiện tốt công tác này tuy nhiên nguồn tài chính

Đại học kinh tế Huế

lại không cho phép. Họ không thể tăng lương cho NLĐ, lại càng không thể sử dụng các biện pháp khuyến khích về tinh thần, những biện pháp tốn kém rất nhiều chi phí trong khi lợi nhuận mà họ thu được trong năm lại quá thấp. Vì vậy, họ không thể thực hiện được tốt công tác tạo động lực như mong muốn thậm chí không thực hiện được.

Công ty đã rất chú trọng tới việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn ngày càng gia tăng. Chính vì vậy mà công ty đã đảm bảo được nguồn vốn phát triển hoạt động kinh doanh đồng thời có thêm NL để đầu tư vào đào tạo NNL để phát huy trí lực của họ từ đó sản xuất có hiệu quả máy móc phục vụ cho công việc của mình được tốt hơn nhằm tăng năng suất, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Hàng năm, công ty đã hình thành được quỹ tiền lương và tiền thưởng hợp lý trích từ lợi nhuận của công ty.

Tuy nhiên trong công tác tạo động lực cho NLĐ cần chú ý xem xét cân đối giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu về, từ đó quyết định sử dụng biện pháp nào cho thật hợp lý, có hiệu quả cao và tiết kiệm tối đa chi phí cho công ty

2.3 Các yếu tố bên ngoài công ty ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho