• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA KHÁCH HÀNG TỈNH

2.3. Giá trị cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm may mặc của công ty Huegatex

2.3.2. Đặc điểm hành vi tiêu dùng của khách hàng

2.3.2.1. Đơn vị cung cấp sản phẩm may mặc mà khách hàng đã trải nghiệm

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.6 Thống kê một vài đơn vị cung cấp sản phẩm may mặc tại TP.Huế

Đơn vị Tần số

(Lượt người trả lời)

Tỉ lệ (%)

Huegatex (Dệt May Huế) 120 100,0

VTEC (Việt Tiến) 81 67,5

Blues Exchange (Công ty thời trang Xanh Cơ Bản) 78 65,0

Ninomaxx (Công ty Thời trang Việt) 78 65,0

Hanosimex (Dệt may Hà Nội) 71 59,2

Khác 70 58,3

VITIMEX (Công ty TNHH&SX Vĩnh Tiến VN) 66 55,0

PT2000 (Công ty may Phạm Tường 2000) 63 52,5

Nguồn: Xử lý số liệu SPSS Hiện nay, KH vẫn đang lựa chọn những sản phẩm của Huegatex, tuy nhiên nếu có sự thay thế thì KH sẽ lựa chọn những nhãn hiệu sản phẩm nào trên thị trường để thay thế? Qua kết quả thống kê có thể giúp công ty nhận diện được các nhóm đối thủ cạnh tranh về sản phẩm may mặc của công ty trên thị trường Tỉnh Thừa Thiên Huế. Thực tế có thể thấy rằng các sản phẩm may mặc của các thương hiệu Việt ngày cũng một gia tăng và KH tin tưởng và lựa chọn mua hàng:

Hanosimex (Dệt may Hà Nội), Ninomaxx (Công ty Thời trang Việt), Ninomax (Công ty Thời trang Việt), VTEC (Việt Tiến), PT2000 (Công ty may Phạm Tường 2000), VITIMEX (Công ty TNHH&SX Vĩnh Tiến VN), Blues Exchange (Công ty thời trang Xanh Cơ Bản),… Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng sản phẩm may mặc Việt Nam vẫn chưa chiếm được ưu thế so với sản phẩm may mặc Trung Quốc, hàng Trung Quốc vẫn tràn lan trên thị trường.

2.3.2.2. Nguồn thông tin khách hàng biết đến sản phẩm may mặc của công ty Huegatex

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.7 Nguồn thông tin khách hàng tiếp cận

Nguồn thông tin Tần số

(Lượt người trả lời)

Tỉ lệ (%)

Bạn bè, người quen giới thiệu 83 69,2

Nhân viên tư vấn bán hàng, tiếp thị 79 65,8

Hội chợ, hội thảo 54 45,0

Truyền hình, báo chí 41 34,2

Khác 34 28,3

Trang mạng xã hội, internet 22 18,3

Nguồn: Xử lý số liệu SPSS Theo thống kê, nguồn thông tin giúp KH biết sản phẩm may mặc của công ty Huegatex chủ yếu thông qua “Bạn bè, người quen giới thiệu” và “Nhân viên tư vấn bán hàng, tiếp thị” với lượt trả lời lần lượt 83 (chiếm 69,2%) và 79 (chiếm tỉ lệ 65,8%). Tiếp theo là việc công ty thường xuyên tham gia các hội chợ, hội thảo vì vậy KH biết đến sản phẩm may mặc của công ty qua hội chợ, hội thảo khá cao với lượt trả lời là 54 (chiếm 45%) và thông qua truyền hình, báo chí chiếm 41 lượt trả lời (chiếm 34,2%). Hiện tại, công ty vẫn chưa chú trọng đầu tư trong việc quảng bá sản phẩm qua các trang mạng xã hội, internet; Công ty cũng đã có xây dựng website bán hàng và giới thiệu sản phẩm tuy nhiên nhân sự công ty vẫn còn đang hạn chế nên website ít cập nhập và hoạt động thường xuyên vì thế KH khó tiếp cận và biết đến sản phẩm. Ngoài những nguồn thông tin trên KH còn biết đến sản phẩm thông qua các nguồn thông tin khác. Từ kết quả này cho thấy người tiêu dùng có nhiều thiện cảm về sản phẩm may mặc của công ty và họ giới thiệu sản phẩm của công ty đến cho người quen bạn bè. Đội ngũ nhân viên bán hàng của cửa hàng cũng được đào tạo và có khả năng giới thiệu sản phẩm may mặc của công ty đến với người tiêu dùng. Tuy nhiên, kết quả trên cũng phản ánh đúng thực chất của công tác Marketing của công ty. Hiện nay, công ty vẫn còn thiếu nhân sự và chưa chú trọng vào công tác Marketing (PR, quảng cáo, giới thiệu hình ảnh công ty,…) Đây thực sự là một khâu còn thiếu và yếu của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.2.3. Loại sản phẩm khách hàng đã mua

Bảng 2.8 Sản phẩm khách hàng đã mua

Trang phục Tần số

(Lượt người trả lời)

Tỉ lệ (%)

Áo Polo shirt, T-shirt nam, nữ 70 58,3

Áo sơ mi nam 64 53,3

Quần áo sơ sinh, trẻ em 62 51,7

Khác 52 43,3

Quần đùi (dài) nam, nữ 48 40,0

Đồ thu đông nam, nữ 41 34,2

Áo khoác nam, nữ 37 30,8

Váy nữ 33 27,5

Nguồn: Xử lý số liệu SPSS Trong 120 KH được khảo sát thì có tới 70 người từng mua áo Polo shirt, T – shirt nam nữ; có 62 người từng mua quần áo sơ sinh, trẻ em (vì các ông bố bà mẹ thường rất quan tâm đến xuất xứ khi mua sắm cho đối tượng trẻ em nên thường sẽ lựa chọn nơi mua là cửa hàng vì quần áo có xuất xứ rõ ràng và sản xuất tại Việt Nam) và có tới 64 người từng mua áo sơ mi nam tại cửa hàng (vì KH chủ yếu của cửa hàng có nghề nghiệp là “Công nhân viên chức” và “Kinh doanh buôn bán” đây là nhóm nghề nghiệp có đặc thù làm việc ở văn phòng, đòi hỏi phải có những trang phục phù hợp với công việc của họ). Ngoài ra, còn có những sản phẩm khác của cửa hàng như váy nữ (có 33 người từng mua), đồ thu đông nam, nữ (41 người từng mua), áo khoác nam nữ (với 37 người từng mua) và quần đùi nam, nữ (48 người từng mua). Các sản phẩm khác cũng được KH lựa chọn như khẩu trang vải diệt khuẩn,….

2.3.2.4. Mức chi tiêu trung bình cho mỗi lần mua sắm sản phẩm may mặc tại cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm của công ty Huegatex

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.9 Thống kê về mức chi tiêu trung bình cho mỗi lần mua sắm của khách hàng

Mức chi tiêu trung bình Tần số (Người trả lời)

Tỉ lệ (%)

Dưới 200.000 42 35,0

200.000 đến 850.000 49 40,8

850.000 đến 1.500.000 17 14,2

Trên 1.500.000 12 10,0

Tổng 120 100,0

Nguồn: Xử lý số liệu SPSS Mức chi tiêu trung bình cho mỗi lần mua sắm sản phẩm may mặc tại cửa hàng của công ty Huegatex chủ yếu là từ “200.000 đến 850.000 đồng” với 49 người trả lời (chiếm 40,8%) và dưới “200.000 đồng” với 42 người trả lời (chiếm 35,0%). Tiếp theo từ “850.000 đồng đến 1.500.000 đồng” và trên “1.500.000 đồng” với số người trả lời là 17 người (14,2%) và 12 người (10,0%).

2.3.2.5. Lý do khách hàng lựa chọn sản phẩm may mặc của công ty Huegatex Bảng 2.10 Lý do khách hàng lựa chọn sản phẩm Huegatex

Lý do lựa chọn Tần số

(Lượt người trả lời)

Tỉ lệ (%)

Chất lượng sản phẩm tốt 107 89,2

Giá cả phù hợp 101 84,2

Danh tiếng công ty 98 81,7

Có chương trình giảm giá, khuyến mãi 89 74,2

Đang có nhu cầu mua sản phẩm 64 53,3

Khác 30 25,0

Nguồn: Xử lý số liệu SPSS Việc lý do vì sao KH lựa chọn sản phẩm may mặc của công ty Huegatex được thể hiện rất rõ ở bảng kết quả trên. Yếu tố về “Giá cả phù hợp”, “Chất liệu của sản

Trường Đại học Kinh tế Huế

phẩm tốt” là yếu tố ảnh hưởng đến việc KH lựa chọn sản phẩm may mặc của công Huegatex với 101 lượt trả lời (chiếm 84,2%) đối với yếu tố về “Giá cả phù hợp” và 107 lượt trả lời đối với yếu tố “Chất liệu của sản phẩm tốt” (chiếm 89,2%). “Danh tiếng của công ty” là yếu tố được KH lựa chọn đứng thứ 3 với 98 lượt trả lời (chiếm 81,7%). Bởi vì Huegatex là một đơn vị có quy mô tương đối lớn (xếp thứ 3) trong sản xuất hàng may mặc, công ty được nhiều người biết đến và có uy tín trên thị trường Tỉnh TT Huế.

2.3.2.6. Tầm quan trọng của các thuộc tính đối với quyết định mua sản phẩm may mặc

Bảng 2.11 Yếu tố quan trọng quyết định khi mua sản phẩm may mặc của khách hàng

Yếu tố Tần số

(Lượt người trả lời)

Tỉ lệ (%)

Giá của sản phẩm 110 91,7

Chất liệu của sản phẩm 109 90,8

Thái độ và phong cách phục vụ của nhân

viên bán hàng 106 88,3

Các hình thức khuyến mãi, chiết khấu 104 86,7

Thương hiệu, danh tiếng 98 81,7

Mẫu mã, hình dáng sản phẩm 89 74,2

Tìm mua sản phẩm dễ dàng 85 70,8

Nguồn: Xử lý số liệu SPSS Dựa vào bảng kết quả nghiên cứu trên, có thể thấy rằng các yếu tố: “Giá của sản phẩm”, “Chất liệu của sản phẩm”, “Mẫu mã, hình dáng sản phẩm”, “Thương hiệu, danh tiếng”, “Tìm mua sản phẩm dễ dàng”, “Các hình thức khuyến mãi, chiết khấu”,

“Các hình thức khuyến mãi, chiết khấu” và “Thái độ và phong cách phục vụ của nhân viên bán hàng” được đưa ra để nghiên cứu về các yếu tố quan trong khi KH quyết định mua sản phẩm may mặc đều được KH lựa chọn (tất cả các yếu tố đều chiếm tỉ lệ từ 70,8% đến 91,7%). Trong đó, các yếu tố về “Giá của sản phẩm”, “Chất liệu của sản

Trường Đại học Kinh tế Huế

phẩm”, “Các hình thức khuyến mãi, chiết khấu” và “Thái độ và phong cách phục vụ của nhân viên bán hàng” được KH quan tâm nhiều nhất. Điều đó hoàn toàn dễ hiểu vì sản phẩm may mặc thì KH phải quan tâm nhiều đến yếu tố về “Giá của sản phẩm”,

“Chất liệu của sản phẩm” vì họ mong muốn mua được sản phẩm với giá cả phải chăng, phù hợp với thu nhập và chất lượng sản phẩm đó. Ngoài ra, hai yếu tố về “Các hình thức khuyến mãi, chiết khấu” và “Thái độ và phong cách phục vụ của nhân viên bán hàng” cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định mua sản phẩm may mặc.

2.3.3. Cảm nhận của khách hàng về các yếu tố thành phần của giá trị cảm