• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT HUẾ31

2.2. Đánh giá về lòng trung thành của khách hàng Vinaphone sử dụng dịch vụ viễn

2.2.1. Đặc điểm khách hàng

Giới tính

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu mẫu khách hàng theo giới tính

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu) Qua cơ cấu mẫu khách hàng theo giới tính, cho thấy tỷ lệ khách hàng nam chiếm đa số trong tổng khách hàng được phỏng vấn. Cụ thể trong 120 khách hàng, khách hàng nam 73 người chiếm 61% và nữ 47 người chiếm 39%. Tỉ lệ khách hàng nam nhiều hơn khách hàng nữ. Tuy nhiên, sự chênh lệch này không quá lớn do xu hướng bình

Trường Đại học Kinh tế Huế

đẳng giới ngày càng sâu rộng.

Nghềnghiệp

Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu mẫu khách hàng theo nghề nghiệp

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu) Phân tích nghề nghiệp cho thấy một cái nhìn khách quan về khách hàng Vinaphone. Chiếm tỷ lệ ít nhất là học sinh, sinh viên chỉ chiếm 9% và đối tượng khách hàng là nhân viên văn phòng và công nhân cũng chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 15% và 21%. Nhóm cán bộ công nhân viên nhà nước chiếm tỷ lệ cao nhất là 35%. Ðiều này xuất phát từ đặc điểm của đối tượng này, cán bộ công nhân viên nhà nước thường là những nhóm khách hàng có thu nhập tương đối ổn định. Bên cạnh những đối tượng khách hàng cũ như nhân viên văn phòng và cán bộ công nhân viên nhà nước thì Vinaphone tiến hành khai thác thêm đối tượng khách hàng mới. Chính vì vậy, đây là những đối tượng khách hàng quan trọng và được Vinaphone hướng đến hiện nay.

Chẳng hạn như Vinaphone tăng cường bán loại thẻ sim Biển Xanh có giá 35 ngàn đồngphù hợp với thu nhập của đối tượng công nhân và học sinh, sinh viên.

Hình thức hòa mạng

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu mẫu khách hàng theo hình thức hòa mạng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu) Theo như mục đích nghiên cứu đã trình bàyở phần đầu, tiến hành điều tra bảng hỏi trực tiếp với 50% thuê bao trả trước và 50% thuê bao trả sau, tuy nhiên số lượng thuê bao trả trước vẫn chiếm số lượng lớn hơn.

Thời gian hòa mạng

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu mẫu khách hàng theo thời gian hòa mạng

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu) Nhìn chung khách hàng lựa chọn và sửdụng nhà cung cấp viễn thông di động Vinaphone trên 2 năm chiếm 43%, từ 1 năm đến 2 năm chiếm 33%. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Vinaphone trong một thời gian ngắn tầm dưới 1 tháng, từ 1 tháng đến 6 tháng và từ 6 tháng đến 1 năm lần lượt chiếm 8%, 7%, 9%.Đây cũng là một thách thức cho Vinaphone xây dựng lòng trung thành của khách hàng vì hiện tại có sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp diễn ra mạnh mẽ nên khách hàng dễ có nhu cầu từbỏnhà cung cấp khi sửdụng chưa lâu.

Mức thunhập

Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu mẫu khách hàng theo mức thu nhập

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu) Theo như thống kê tỷ lệ thu nhập 4 triệu đến 6 triệu chiếm đến 34%, từ 2 triệu đến 4 triệu chiếm 29%, hai mức thu nhập này chủ yếu đến từ nghề nghiệp cán bộ công nhân

Trường Đại học Kinh tế Huế

viên nhà nước và nhân viên văn phòng.Đây là 2 đối tượng khách hàng quan trọng đối với nhà cung cấp Vinaphone.

Mức thu nhập dưới 1 triệu chiếm 8% là điều tất yếu vì số lượng học sinh, sinh viên được khảo sát dùng nhà cung cấp Vinaphone cũng chiếm tỷ lệ nhỏ. Vì vậy Vinaphone cần quan tâm hơn đến phân khúc này.

Mức cước phí bình quân hàng tháng

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu mẫu khách hàng theo mức cước phí bình quân

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu) Theo cơ cấu mẫu khách hàng theo mức cước phí bình quân thì đa số khách hàng sẽ chi tiêu dưới 50.000 điều này là điều tất yếu đối với khách hàng vì Vinaphone hiện cung cấp rất nhiều gói cước rẻvà hợp lí. 34% mức cước từ 50.000 đến 500.000 đa số sẽ là thuê bao trảsau vì gói cước mà khách hàng sửdụng đa sốlà 150.000. Nhà cung cấp Vinaphone đưa ra nhiều gói cước để khách hàng có thể lựa chọn giúp tăng số lượng thuê bao mới.

Lí do sửdụng nhà cung cấp Vinaphone

Biểu đồ 2.7: Lí do khách hàng sử dụng nhà cung cấp dịch vụ Vinaphone (Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Khách hàng Vinaphone không chỉ vì một lí do mà sử dụng nhà cung cấp này, theo số liệu điều tra thì khách hàngđều có từ 2- 3 lí do.

Lí do sử dụng nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động Vinaphone khách hàng có nhiều lí do khác nhau.Đây là những lí do cơ bản và dễ hiểu vì khách hàng muốn sử dụng dịch vụ thì phải tìmđến nhà cung cấp có dịch vụ tốt và khi sử dụng đa số khách hàng lại muốn dùng nội mạng để phù hợp với nhiều gói cước.

Tiêu chí quyết định đến lựa chọn mạng di động đầu tiên

Biểu đồ 2.8: Tiêu chí quyết định đến lựa chọn mạng di dộng đầu tiên

(Nguồn: Kết quảxửlí sốliệu)

Từbiểu đồta thấy, phần lớn lí do khách hàng chọn sửdụng mạng là vì thích thương hiệu chiếm 25%. Tiếp theo là vùng phủsóng và giá của các gói cước chiếm tỉ lệkhá cao lần lượt là 20% và 16%.

2.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến