PHẦN II- NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VHDN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
2.3. Ảnh hưởng của VHDN đến sự cam kết gắn bó của nhân viên
2.3.1. Đặc điểm mẫu điều tra
Theo tính chất công việc: Từ bảng số liệu trên, có thể nhận thấy, có sự phân hóa rõ rệt đó là người lao động làm việc sản xuất như: may, đóng gói, xếp hàng,… chiếm tỉ lệ cao trong tổng số, luôn luôn từ 92% trở lên, cụ thể năm 2015 chiếm 92,6%, năm 2016 chiếm 93,3% và năm 2017 chiếm 93,9%. Bên cạnh đó, số lượng nhân viên thuộc khối gián tiếp mặc dù có tỉ lệ thấp nhưng được duy trì tương đối ổn định. Với mức tăng từ 2015 đến 2016, tăng 45 người chiếm 15,6 %; từ năm 2016 đến 2017 tăng 47 người, chiếm 18,9%. Những người làm việc trong khối hành chính chủ yếu là điều hành, đối ngoại hay làm các công việc văn phòng,…
Số lao động nghỉ việc: Từ 2015 đến 2017, tỉ lệ lao động nghỉ việc (số lao động nghỉ việc/ tổng số lao động) có xu hướng tăng nhẹ và tiếp tục giữ nguyên. Cụ thể năm 2015 nghỉ 373 người, tương đương 9,5%; năm 2016 nghỉ 566 người, tương ứng 11,45;
năm 2017 nghỉ 715 người, tương đương 11,4%. Tuy nhiên số nhân viên của khối gián tiếp-những lao động nòng cốt của công ty chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp khoảng 0,6% - 0,7%.
Số lượng còn lại hầu hết là công nhân, họ thôi việc vì các nguyên nhân khách quan như: đi nghĩa vụ quân sự, di cư,….
2.3. Ảnh hưởng của VHDN đến sự cam kết gắn bó của nhân viên
lệ thấp hơn so với tỉ lệ nữ là hoàn toàn hợp lý. Đây sẽ là một yếu tố mà công ty cần nắm bắt để có thể thực hiện và đưa ra các chính sách, các đãi ngộ phù hợp nhất với đời sống và tâm sinh lý của nhân viên hiện đang và sẽ làm việc trong công ty trong thời gian tới.
Biểu đồ 1: Cơ cấu về giới tính Về tuổi
Biểu đồ 2: Cơ cấu về tuổi
Qua thống kê đối tượng điều tra cho thấy độ tuổi từ 25-35 tuổi chiếm đa số nhân viên trong công ty, với 75 người, tương ứng với 39%. Tiếp theo chiếm tỉ lệ thứ 2 trong công ty là độ tuổi dưới 25 tuổi, có 71 người, tương ứng 36%. Các độ tuổi còn lại có tỉ lệ khá thấp, từ 36-46 tuổi, có 15% và trên 46 tuổi, có 10%. Cơ cấu lao động có sự chênh lệch khá rõ. Công ty có nguồn nhân lực ổn định, nguồn lao động trẻ trung, nhanh nhẹn những
67%
15%
lệ thấp hơn so với tỉ lệ nữ là hoàn toàn hợp lý. Đây sẽ là một yếu tố mà công ty cần nắm bắt để có thể thực hiện và đưa ra các chính sách, các đãi ngộ phù hợp nhất với đời sống và tâm sinh lý của nhân viên hiện đang và sẽ làm việc trong công ty trong thời gian tới.
Biểu đồ 1: Cơ cấu về giới tính Về tuổi
Biểu đồ 2: Cơ cấu về tuổi
Qua thống kê đối tượng điều tra cho thấy độ tuổi từ 25-35 tuổi chiếm đa số nhân viên trong công ty, với 75 người, tương ứng với 39%. Tiếp theo chiếm tỉ lệ thứ 2 trong công ty là độ tuổi dưới 25 tuổi, có 71 người, tương ứng 36%. Các độ tuổi còn lại có tỉ lệ khá thấp, từ 36-46 tuổi, có 15% và trên 46 tuổi, có 10%. Cơ cấu lao động có sự chênh lệch khá rõ. Công ty có nguồn nhân lực ổn định, nguồn lao động trẻ trung, nhanh nhẹn những
33%
67%
GIỚI TÍNH
36%
39%
10%
TUỔI
Dưới 25 tuổi Từ 25-35 tuổi Từ 36-46 tuổi Trên 46 tuổi
lệ thấp hơn so với tỉ lệ nữ là hoàn toàn hợp lý. Đây sẽ là một yếu tố mà công ty cần nắm bắt để có thể thực hiện và đưa ra các chính sách, các đãi ngộ phù hợp nhất với đời sống và tâm sinh lý của nhân viên hiện đang và sẽ làm việc trong công ty trong thời gian tới.
Biểu đồ 1: Cơ cấu về giới tính Về tuổi
Biểu đồ 2: Cơ cấu về tuổi
Qua thống kê đối tượng điều tra cho thấy độ tuổi từ 25-35 tuổi chiếm đa số nhân viên trong công ty, với 75 người, tương ứng với 39%. Tiếp theo chiếm tỉ lệ thứ 2 trong công ty là độ tuổi dưới 25 tuổi, có 71 người, tương ứng 36%. Các độ tuổi còn lại có tỉ lệ khá thấp, từ 36-46 tuổi, có 15% và trên 46 tuổi, có 10%. Cơ cấu lao động có sự chênh lệch khá rõ. Công ty có nguồn nhân lực ổn định, nguồn lao động trẻ trung, nhanh nhẹn những
Nam Nữ
Dưới 25 tuổi Từ 25-35 tuổi Từ 36-46 tuổi Trên 46 tuổi
Đại học kinh tế Huế
cũng có những người có đầy kinh nghiệm. Điều này chính là điểm mạnh, là lợi thế cạnh tranh của công ty với các công ty khác trong lĩnh vực trên địa bàn.
Về trình độ học vấn:
Theo khảo sát, tỉ lệ nhân viên của công ty có trình độ THCS, THPT cao nhất với 58 người, chiếm 30%, có tỷ lệ lớn nhất công ty. Tiếp theo số lao động có trình độ trung cấp có 54 người, chiếm 28%; Cao đẳng có 45 người, chiếm 23%; Đại học, sau đại học có 38 người, chiếm 19%. Qua thống kê cho thấy, đội ngũ lao động trong công ty Scavi từ trình độ trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ khá thấp hơn so với trình độ THCS, THPT. Tuy nhiên điều này không phản ánh được rằng chất lượng nguồn nhân lực của công ty kém mà do tính chất công việc cần sự năng khéo léo và tay nghề giỏi để đảm bảo tiến độ hoàn thành chỉ tiêu được giao. Lực lượng này đa số là : công nhân may, công nhân đóng gói, bộ phận bảo vệ,…Những nhân viên có trình độ cao đẳng hay đại học, sau đại học làm việc ở các phòng ban, các bộ phận kỹ thuật, ….
Biểu đồ 3: Cơ cấu về trình độ học vấn Về bộ phận làm việc
Từ số liệu khảo sát, ta có được, trong tổng số 195 bảng hỏi thu về thì có 116 người, chiếm tỉ trọng lớn nhất tương ứng với 60%, làm việc thuộc về sản xuất. Những người này làm việc ở các nhà xưởng,: các chuyền may, các phân xưởng cắt,… của công ty. Số còn lại có 79 người, tương ứng với 40% làm việc thuộc về khối gián tiếp. Điều này cũng dễ
23%
19%
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
cũng có những người có đầy kinh nghiệm. Điều này chính là điểm mạnh, là lợi thế cạnh tranh của công ty với các công ty khác trong lĩnh vực trên địa bàn.
Về trình độ học vấn:
Theo khảo sát, tỉ lệ nhân viên của công ty có trình độ THCS, THPT cao nhất với 58 người, chiếm 30%, có tỷ lệ lớn nhất công ty. Tiếp theo số lao động có trình độ trung cấp có 54 người, chiếm 28%; Cao đẳng có 45 người, chiếm 23%; Đại học, sau đại học có 38 người, chiếm 19%. Qua thống kê cho thấy, đội ngũ lao động trong công ty Scavi từ trình độ trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ khá thấp hơn so với trình độ THCS, THPT. Tuy nhiên điều này không phản ánh được rằng chất lượng nguồn nhân lực của công ty kém mà do tính chất công việc cần sự năng khéo léo và tay nghề giỏi để đảm bảo tiến độ hoàn thành chỉ tiêu được giao. Lực lượng này đa số là : công nhân may, công nhân đóng gói, bộ phận bảo vệ,…Những nhân viên có trình độ cao đẳng hay đại học, sau đại học làm việc ở các phòng ban, các bộ phận kỹ thuật, ….
Biểu đồ 3: Cơ cấu về trình độ học vấn Về bộ phận làm việc
Từ số liệu khảo sát, ta có được, trong tổng số 195 bảng hỏi thu về thì có 116 người, chiếm tỉ trọng lớn nhất tương ứng với 60%, làm việc thuộc về sản xuất. Những người này làm việc ở các nhà xưởng,: các chuyền may, các phân xưởng cắt,… của công ty. Số còn lại có 79 người, tương ứng với 40% làm việc thuộc về khối gián tiếp. Điều này cũng dễ
30%
28%
19%
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
THCS,THPT Trung cấp Cao đẳng
Đại học, sau đại học
cũng có những người có đầy kinh nghiệm. Điều này chính là điểm mạnh, là lợi thế cạnh tranh của công ty với các công ty khác trong lĩnh vực trên địa bàn.
Về trình độ học vấn:
Theo khảo sát, tỉ lệ nhân viên của công ty có trình độ THCS, THPT cao nhất với 58 người, chiếm 30%, có tỷ lệ lớn nhất công ty. Tiếp theo số lao động có trình độ trung cấp có 54 người, chiếm 28%; Cao đẳng có 45 người, chiếm 23%; Đại học, sau đại học có 38 người, chiếm 19%. Qua thống kê cho thấy, đội ngũ lao động trong công ty Scavi từ trình độ trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ khá thấp hơn so với trình độ THCS, THPT. Tuy nhiên điều này không phản ánh được rằng chất lượng nguồn nhân lực của công ty kém mà do tính chất công việc cần sự năng khéo léo và tay nghề giỏi để đảm bảo tiến độ hoàn thành chỉ tiêu được giao. Lực lượng này đa số là : công nhân may, công nhân đóng gói, bộ phận bảo vệ,…Những nhân viên có trình độ cao đẳng hay đại học, sau đại học làm việc ở các phòng ban, các bộ phận kỹ thuật, ….
Biểu đồ 3: Cơ cấu về trình độ học vấn Về bộ phận làm việc
Từ số liệu khảo sát, ta có được, trong tổng số 195 bảng hỏi thu về thì có 116 người, chiếm tỉ trọng lớn nhất tương ứng với 60%, làm việc thuộc về sản xuất. Những người này làm việc ở các nhà xưởng,: các chuyền may, các phân xưởng cắt,… của công ty. Số còn lại có 79 người, tương ứng với 40% làm việc thuộc về khối gián tiếp. Điều này cũng dễ
THCS,THPT Trung cấp Cao đẳng
Đại học, sau đại học
Đại học kinh tế Huế
hiểu, vì trong thực tế, lực lượng lao động chủ yếu của công ty là công nhân may, trực tiếp thực hiện các đơn đặt hàng do bộ phận thương mại ký kết được.
Biểu đồ 4: Cơ cấu về vị trí làm việc Về kinh nghiệm làm việc
Biểu đồ 5: Cơ cấu về kinh nghiệm làm việc
Qua thống kê cho thấy, có 74 nhân viên làm việc tại công ty có thời gian dưới 2 năm, chiếm 38%; có 96 nhân viên làm việc tại công ty từ 2-5 năm, chiếm 49%, đây là nguồn lực chiếm đa số trong tổng số lao động của công ty; có 25 nhân viên làm việc từ 5-10 năm, chiếm 13%, đây là những nhân viên làm việc lâu năm nhất kể từ khi công ty
60%
BỘ PHẬN LÀM VIỆC
49%
KINH NGHIỆM LÀM VIỆC
hiểu, vì trong thực tế, lực lượng lao động chủ yếu của công ty là công nhân may, trực tiếp thực hiện các đơn đặt hàng do bộ phận thương mại ký kết được.
Biểu đồ 4: Cơ cấu về vị trí làm việc Về kinh nghiệm làm việc
Biểu đồ 5: Cơ cấu về kinh nghiệm làm việc
Qua thống kê cho thấy, có 74 nhân viên làm việc tại công ty có thời gian dưới 2 năm, chiếm 38%; có 96 nhân viên làm việc tại công ty từ 2-5 năm, chiếm 49%, đây là nguồn lực chiếm đa số trong tổng số lao động của công ty; có 25 nhân viên làm việc từ 5-10 năm, chiếm 13%, đây là những nhân viên làm việc lâu năm nhất kể từ khi công ty
40%
BỘ PHẬN LÀM VIỆC
Khối gián tiếp Sản xuất
38%
49%
13%
KINH NGHIỆM LÀM VIỆC
Dưới 2 năm Từ 2-5 năm Từ 5-10 năm
hiểu, vì trong thực tế, lực lượng lao động chủ yếu của công ty là công nhân may, trực tiếp thực hiện các đơn đặt hàng do bộ phận thương mại ký kết được.
Biểu đồ 4: Cơ cấu về vị trí làm việc Về kinh nghiệm làm việc
Biểu đồ 5: Cơ cấu về kinh nghiệm làm việc
Qua thống kê cho thấy, có 74 nhân viên làm việc tại công ty có thời gian dưới 2 năm, chiếm 38%; có 96 nhân viên làm việc tại công ty từ 2-5 năm, chiếm 49%, đây là nguồn lực chiếm đa số trong tổng số lao động của công ty; có 25 nhân viên làm việc từ 5-10 năm, chiếm 13%, đây là những nhân viên làm việc lâu năm nhất kể từ khi công ty
Khối gián tiếp Sản xuất
KINH NGHIỆM LÀM VIỆC
Dưới 2 năm Từ 2-5 năm Từ 5-10 năm