• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ

2.2.1. Đặc điểm điều tra mẫu

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của khách hàng cá

Xét vềgiới tính

Trong 115 khách hàng sửdụng dịch vụInternet cáp quang FTTH thì khách hàng nam chiếm 66 khách hàng tức là chiếm 57,4% so với khách hàng nữ. Còn lại khách hàng nữ sử dụng dịch vụ internet cáp quang cũng chiếm một phần tương đối trong tổng 115 khách hàng mà tác giả điều tra và chiếm 42.6%. Điều đó cũng dể hiểu bởi trong thời kỳhiện nay việc sửdụng dịch vụInternet cáp quang được sửdụng rộng rãi và tỷlệsửdụng của khách hàng nam và khách hàng nữcũng tương đối bằng nhau bởi hiện nay chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ 4.0 và người phụ nữ cũng chú trọng hơn trong việc sửdụng công nghệ cho riêng mình vì vậy chênh lệch không cao giữa khách hàng nam và nữ.

Xét về độtuổi

Theo kết quả khảo sát điều tra với mẫu là 115 khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quan FTTH thì khách hàng có độ tuổi từ 20 – 35 tuổi và 35 – 50 tuổi chiếm tỷ trọng lớn với lần lượt là 60 và 44 khách hàng tức là chiếm đến 52.2% và 38.3%. Độ tuổi dưới 20 tuổi và trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ thấp với lần lượt là 5.2% và 4.3%. Từ đó ta có thể nhận thấy rằng khách hàng có độ tuổi từ20–35 tuổi và 35–50 tuổi đa số các khách hàng có độtuổi này đã có công việcổn định và đa phần đã có gia đình riêng nên nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet cáp quang cao hơn để phục vụ cho công việc và đời sống của khách hàng. Độ tuổi dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ thấp, điều đó cũng dểhiểu bởi ở độtuổi đó khách hàng chưa đủ khả năng chi trả để sửdụng dịch vụ Inernet cáp quang FTTH và còn lại độtuổitrên 50 đa số các khách hàng đã qua thời kỳ lao động và không còn nhu cầu sửdụng dịch vụInternet đểphục vụcho công việc của họ.

Xét vềnghềnghiệp

Trong 115 khách hàng mà tác giả điều tra thì khách hàng có nghềnghiệp là kinh doanh, buôn bán có tỷlệsửdụng dịch vụinternet cáp quang cao với 45 khách hàng và chiếm 39.1% điều đó cũng dể hiểu bởi khách hàng kinh doanh buôn bán thì dịch vụ internet cáp quang là điều cần thiết đối với người kinh doanh và đối với cửa hàng của họ. Khác hàng là cán bộ nhân viên văn phòng sử dụng Internet cáp quang chiếm 32 khách hàng trên 115 khách hàng (tức là chiếm 27.8%). Còn lại công nhân cũng có nhu

Trường Đại học Kinh tế Huế

cầu sử dụng internet cáp quang cũng không kém là mấy so với cán bộ nhân viên văn phòng chiếm tỷlệ25.2%.

Mô tảthời gian sửdụng dịch vụInternet cáp quang FTTH của VNPT.

Hình 2.2: Thi gian sdng dch vInternet cáp quang ca VNPT

(Nguồn: Sốliệu xửlý từSPSS) Theo thống kê, có thể cho thấy khách hàng sử dụng dịch vụ Internet cáp quang của VNPT trong khoảng thời gian từ 1 năm đến dưới 3 năm có số lượng lớn nhất là 44 (người) tương ứng chiếm 38,3%. Tiếp theo đó là khác hàng sử dụng dịch vụ trong khoảng từ 6 tháng đến dưới 1 năm có số lượng là 38 (người) tương ứng chiếm 33,0%

và số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ trên 3 năm chiếm thấp nhất là 13. (người) tương ứng với 11,3%. Có thểkết luận rằng thời gian sửdụng của khách hàng đối với dịch vụInternet cáp quang của VNPT cũng khá lâu. Tuy nhiên vẫn còn một sốkhách hàng khó tính hoặc bịlôi kéo từcác nhà mạng khác.

17.4

33 38.3

11.3

Dưới 6 tháng

Từ 6 tháng - dưới 1 năm

Từ 1 Năm - dưới 3 năm

Trên 3 năm

Trường Đại học Kinh tế Huế

Mô tả mục đích sử dụng dịch vụ Internet cáp quang FTTH của khách hàng

Bảng 10: Mô tảmục đích sửdụng dịch vụInternet cáp quang FTTH của khách hàng

Tiêu chí Số lu ợng

(Ngu ời)

Tỷlệ(%)

Mục đích sử dụng dịch vụ Công việc 70 60,9

Học Tập 50 43,5

Giải trí 83 72,2

Kinh doanh 34 29,6

(Nguồn: Sốliệu xửlý từSPSS) Theo thống kê, khách hàng sử dụng dịch vụInternet cáp quang FTTH vào nhiều mục đích khác nhau trong đó: lượt người trảlời sửdụng dịch vụvào mục đích Giải trí và công việc Giải trí chiếm khá cao lần lượt là 72,2%, 60,9%. Ngoài ra khách hàng còn sử dụng vào mục đích kinh doanh là thấp nhất chiếm 29,6%. Có thể kết luận nhu cầu sửdụng dịch vụInternet của khách hàng để phục vụcho mục đích giải trí và công là chủ yếu. Tuy nhiên, khách hàng không chỉ đơn thuần sửdụng với mục đích giải trí và công việc bên cạnh đó họ còn sử dụng Internet dùng để trao đổi kinh doanh buôn bán.

Thông tin giúp khách hàng biết đến dịch vụInternet cáp quang FTTH Bảng 11: Thông tin giúp khách hàng biết đến dịch vụInternet cáp quang

FTTH của VNPT

Tiêu chí Số lu ợng

(Ngu ời)

Tỷlệ(%)

Thông tin khách hàng biết đến dịch vụ

Báo chí, truyền hình 28 24,3

Người thân, bạn bè 63 54,8

Internet 88 76,5

Băng rôn, tờ rơi 26 22,6

Nhân viên tiếp thị của VNPT

22 19,1

(Nguồn: Sốliệu xửlý từSPSS) Theo thống kê, thông tin giúp khách hàng biết đến dịch vụ Internet cáp quang FTTH chủ yếu là thông qua Internet; Người thân bạn bè và Báo chí với tỷ lệ lần lượt là

Trường Đại học Kinh tế Huế

76,5%, 54,8% và 24,3%. Ngoài ra, để tăng doanh số thì nhà mạng cũng cũng có một đội ngũ nhân viên thị trường chuyên đi làm tiếp thị, giới thiệu và tư vấn trực tiếp cho khách hàng. Tuy nhiên cách thức này còn bị hạn chế, ít hiệu quả so với hình thức quảng cáo khác với tỷ lệ là 19,1%. Có thể kết luận đa số khách hàng biết đến dịch vụ thông qua mạng Internet phổ biến chính vì thế Internet đóng vai trò quan trọng không thể thiếu đối với nhu cầu của mỗi con người, do đó VNPT cần quan tâm nhiều hơn nữa về chiến lược marketing online.

Hình thức tiếp thị dịch vụ Internet cáp quang FTTH mà khách hàng ưa thích

Bảng 12: Hình thức tiếp thịdịch vụInternet cáp quang FTTH mà khách hàng ưa thích

Tiêu chí Số lu ợng

(Ngu ời)

Tỷlệ (%) Hình thức tiếp

thị dịch vụ

Phát tờ rơi quảng cáo về các dịch vụ Internet cáp quang

16 13,9

Quảng cáo qua truyền hình, các phương tiện truyền thông khác

57 49,6

Quảng cáo báo chí 19 16,5

Quảng cáo qua Internet 72 62,6

Khuyến mãi 90 78,3

(Nguồn: Sốliệu xửlý từSPSS) Hình thức tiếp thị đu ợc u a thíchnhất là khuyến mãi với 78,3% khách hàng trả lời có thích khuyến mãi vì vạ y VNPT cần có những biẹ n pháp khuyến mãi thích hợp với khách hàng lắp đạ t và sử dụng Internetcáp quang. Đứng thứ 2 là quảng cáo qua Internet 50.6% khách hàng thích hình thức này. U u điểm của hình thức này là cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và thuận tiện. Đây là hình thức tiếp thị mà các nhà mạng nên chú ý phát triển vì hiện nay các mạng xã hội đang trở nên phổ biến với mọi người. Các hình thức tiếp thị khác nhu quảng cáo truyền hình, các phương tiên truyền thông khác chiếm 59,6% tuy nhiên chi phí khá cao và đây là cũng mọ t sự lựa chọn cho VNPT khi quyết định kênh truyền thông phù hợp. Ngoài ra các quảng cáo

Trường Đại học Kinh tế Huế

qua tờ rơi, báo chí chiếm tỷ lệ lần lược là 16,5% và 13,9% đều đu ợc nhiều khách hàng lựa chọn. Qua bảng này có thể cho thấy doanh nghiện cần những nỗ lực truyền thônghơn nữa để đáp ứng cho nhu cầu mong muốn của khách hàng.

2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết