• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.2. Cơ sở thực tiễn

Như vậy chỉ trong vòng một năm (2016), VNPT đã có sự bứt phá “ngoạn mục”

trong mảng internet cáp quang. Từ chỗ chỉ chiếm 33.3% thị phần vào năm 2015 nhà mạng này đã bứt phá mạnh mẽ để tăng thêm tới 11,5%. Sựbứt phá này đồng thời cũng tạo ra một tương quan hoàn toàn mới trên thị trường cáp quang khi mà Viettel đang từ vị thế dẫn đầu năm 2015 với 40.8% thị phần đã tụt xuống vị trí thứ2 với chỉ 35.7% ở thời điểm cuối năm 2016. FPT tuy không có sự thay đổi về thứ hạng song cũng mất hơn 6% thịphần vềtay VNPT.

Năm 2017, dịch vụInternet cáp quang của VNPT đã có sựbứt phá ngoạn mục với thị phần chiếm gần 50% và đến hết tháng 05/2018, VNPT vẫn là cái tên dẫn đầu thị trường FTTH với xấp xỉ 5 triệu thuê bao và chiếm gần 50% thị phần. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường bảo mật thông tin, áp dụng các chính sách giá hợp lý tới khách hàng là những yếu tốlàm nên thành công cho VNPT ở mảng dịch vụnày.

Lý giải nguyên nhân tạo được sự tăng trưởng mạnh mẽ này, theo ông Trần Mạnh Hùng, Chủ tịch HĐTV Tập đoàn VNPT thì kết quả này có được là do tái cấu trúc đã đem lại sự thay đổi vềchất cho VNPT. Cơ chế điều hành sản xuất kinh doanh linh hoạt hơn trước, bắt kịp sự thay đổi của thị trường; Cơ chế lương thưởng tạo được động lực cho người lao động; Công tác tối ưu hóa mạng lưới chủ động hơn; Hạ tầng được quan tâm đầu tư hơn…. Tất cảnhững điều đó đã giúp dịch vụcủa VNPT nói chung và dịch vụ internet băng rộng cố định nói riêng đáp ứng được cả ba tiêu chí khách hàng cần:

Chất lượng tốt, Giá thành rẻvà Thời gian cung cấp nhanh chóng.

Theo sốliệu của Cục Viễn thông (Bộthông tin và Truyền thông), năm 2016, thuê bao Internet băng rộng cố định (cả ADSL và cáp quang) tăng từ khoảng 7,7 triệu thuê bao lên hơn 9,2 triệu thuê bao, trong đó số thuê bao Internet cáp quang đạt 5,5 triệu thuê bao.

Cả 2 nhà mạng VNPT và Viettelđang chiếm khoảng 80% thị trường Internet cáp quang tại Việt Nam. Thị phần còn lại thuộc về FPT và các nhà cung cấp khác. Điều đáng nói là, năm 2014-2015, Viettel là nhà cung cấp Internet cáp quang có thị phần lớn nhất thị trường, nhưng năm 2016, vị trí dẫn đầu lại thuộc về VNPT. Điều này cho thấy tính chất quyết liệt trong cuộc so kè giữa 2 nhà cung cấp này.Cuộc chiến Internet

Trường Đại học Kinh tế Huế

cáp quang năm 2017 sẽchuyển “mặt trận” từthành thị về nông thôn. Đó là nhận định chung của các nhà cung cấp Internet cáp quang trong các cuộc trao đổi với phóng viên Báo Đầu tư.

Còn Viettel, sau sựcố đứt cáp quang biển đầu năm 2017, đang nỗlực lấy lại hình ảnh và khách hàng. Năm 2017, Viettel sẽcung cấp các gói Internet cáp quang phù hợp với từng đối tượng khách hàng, giá cả hợp lý, phục vụ đông đảo người dân, kể cả ở vùng sâu, vùng xa. Viettel đặt mục tiêu tăng 20-25% vềthuê bao Internet cáp quang so với năm 2016 và nâng tỷlệxã phủhạtầng Internet cáp quang trên toàn quốc lên 70%.

Như vậy, có thể cho thấy cuộc chiến trên sợi cáp quang giữa các nhà mạng sẽ

“sang một trang mới”. Cuộc chiến giữa các nhà cung cấp dịch vụ Internet không chỉ dừng lại ởviệc giành giật từng thuê bao trong từng ngõ nhỏ, từng căn hộ chung cư, mà còn là cuộc chiến vềgiá. Với những tình hình biến động đó giúp cho dịch vụInternet cáp quang ngày càng gần gũi và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân hơn.

1.2.2. Khái quát tình hình thị trường dịch vụcáp quangởTT-Huế.

Tình hình thị trường dịch vụ FTTH trên địa bàn TT-Huế, đó là mọ t số doanh nghiẹ p viễn thông khác trên thị trường có các đọ ng thái như Viettel phát triển mạng cáp quang đại trà, mở rọ ng đến tạ n khu dân cư tạ p trung (cụm dân cư, ngõ/ngách của các khu dân cư thành thị, thị trấn/thị tứ tại các vùng ven đô thị); FPT chủ đọ ng dịch chuyển các thuê bao ADSL hiẹ n hữu của họ sang sử dụng Internet cáp quang với mức giá tưo ng ứng với các cam kết sử dụng dài hạn, trả trước cước sử dụng trọn gói để giữ chân kháchhàng.

Tạ p đoàn Bưu chính Viễn thông Viẹ t Nam (VNPT) hiẹ n đang là nhà cung cấp Internet có thị phần lớn nhất Viẹ t Nam. Cạnh tranh ở vị trí số hai và ba trên thị trường vẫn là hai doanh nghiẹ p FPT Telecom và Viettel. Ngoài ra còn mọ t số doanh nghiẹ p khác cũng cung cấp dịch vụ, nhưng thị phần không đáng kể. Sự cạnh tranh trên thị trường cung cấp dịch vụ Internet cũng đang ngày càng trở nên sôi đọ ng, khốc liẹ t.

Các thương hiẹ u dịch vụ Internet phổ biến của các doanh nghiẹ p hiẹ n nay như sau:

MegaVNN là dịch vụ truy nhạ p Internet tốc đọ cao trên đường dây cáp đồng

Trường Đại học Kinh tế Huế

sử dụng công nghẹ ADSL; FiberVNN là dịch vụ truy nhạ p Internet tốc đọ cao trên đường dây cáp quang sử dụng công nghẹ FTTH do VNPT cungcấp.

- Các dịch vụ truy nhạ p Internet cáp quang FTTH, cáp đồng ADSL do Viettel cung cấp.

- Các dịch vụ truy nhạ p Internet cáp quang FTTH, cáp đồng ADSL do FPT Telecom cung cấp... với đa đạng các chính sách gói cước, giá cước, hình thức trả trước hoạ c trả sau, áp dụng cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.

Ở thời điểm này, các ISP lớn trên thị trường Internet như VNPT, FPT Telecom,…

đều đang triển khai mạnh các gói cước, đua nhau đưa ra các chính sách tăng tốc độvà siêu khuyến mại nhằm hút khách hàng. Và trong cuộc đua này, chất lượng dịch vụ kèm những chính sách ưu đãi thường xuyên dành cho khách hàng đang là những ưu điểm của dịch vụ cáp quang Internet mang thương hiệu FiberVNN của VNPT.

Nếu là khách hàng của VNPT, ở thời điểm này, người dùng còn được nâng cấp tốc độ tất cả các gói cáp quang mà không mất thêm chi phí cước. Đây là cách VNPT gián tiếp giảm giá cho các khách hàng. Cùng với việc tung ra các gói cước và các chính sách ưu đãi có lợi cho khách hàng, VNPT cũng rất quan tâm tới chất lượng dịch vụ.

Cụ thể, VNPT luôn chú trọng việc nâng cấp, xây dựng mới hạ tầng mạng cáp quang cùng các hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ đồng bộtừnhà mạng đến khách hàng. Cáp quang của VNPT cònđược ngầm hoá trong hệthống cống bể để giảm thiểu sựcốcó thểxảy ra, đem đến sự ổn định tối đa cho các dịch vụcung cấp trên mạng cáp quang. Đo kiểm định kỳ trên hệ thống đo kiểm tự động để đảm bảo cho khách hàng được sửdụng chất lượng dịch vụcáp quang chuẩn nhất cũng là việc làm thường xuyên của các chuyên gia quản lý mạng VNPT.

FTTH chính là chìa khóa then chốt của việc phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia.Ởtầm vi mô, cuộc đua giành thịphầnởthời điểm này giữa các doanh nghiệp đã và đang đem lại nhiều lợi ích cho người dùng. Thêmcơ hội lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụchất lượng tốt, quan tâm tới công tác chăm sóc khách hàng…

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀCÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN