• Không có kết quả nào được tìm thấy

Định lượng bằng phương pháp tạo phức (Chuẩn độ phức chất)

Trong tài liệu hóa phân tích (Trang 196-200)

định lượng bằng phương pháp kết tủa - định lượng bằng phương pháp tạo phức

2. chuẩn độ tạo phức

2.2. Định lượng bằng phương pháp tạo phức (Chuẩn độ phức chất)

2.2.1. Nguyên tắc chung

ư Phương pháp định lượng tạo phức là phương pháp định lượng dựa trên các phản ứng tạo phức.

ư Phản ứng tạo phức muốn dùng để định lượng được phải xảy ra nhanh, hoàn toàn, hợp thức, chọn lọc cao, nhạy và chọn được chất chỉ thị để nhận ra điểm tương đương.

Trong nhiều phản ứng tạo phức, chỉ một số ít phản ứng đáp ứng được các yêu cầu trên. Vì vậy, thời gian đầu phương pháp này ít được ứng dụng rộng rãi. Trong số rất nhiều thuốc thử vô cơ, trong phân tích thể tích thường dùng hai phương pháp chuẩn độ tạo phức sau:

ư Phương pháp bạc: Dựa trên phản ứng tạo phức giữa Ag+ và CN- Ag+ + 2CN- Ag(CN)2-

ư Phương pháp thủy ngân (II): Dựa trên phản ứng tạo phức giữa Hg2+

với các ion Cl-, Br- , I -, SCN-. Thí dụ:

Hg2+ + 2 Cl- HgCl2+ Hg2+ + 4I- HgI42-

Nhưng từ những năm 40 của thế kỷ 20 trở lại đây, sau khi nhà hóa học G.Schwarzenbach phát hiện ra các chất gọi là complexon có khả năng tạo phức bền vững với nhiều ion kim loại thì phương pháp này đã được phát triển nhanh và rộng với một tên gọi riêng là phương pháp chuẩn độ bằng complexon.

2.2.2. Chuẩn độ tạo phức bằng thuốc thử vô cơ

a. Phương pháp bạc

Trong phương pháp này người ta chuẩn độ dung dịch cyanid (CN-) bằng dung dịch chuẩn bạc nitrat dựa trên cơ sở phản ứng tạo phức:

Ag+ + 2CN- Ag(CN)2- với (Kb =1021) Lưu ý: EAg+ =MAg+, ECNư =2MCNư

Chọn chỉ thị: Có thể dùng một trong hai phương pháp sau:

ư Phương pháp Liebig (dùng chỉ thị là chính thuốc thử): Nhận ra điểm tương đương khi có dư một giọt dung dịch AgNO3 sẽ cho kết tủa Ag[Ag(CN2)] xuất hiện.

Ag+ + Ag(CN)2- Ag[Ag(CN2)] ↓ với T = 4.10-12

Lưu ý: Khi chuẩn độ đến gần điểm tương đương nên định lượng rất từ từ vì nếu làm nhanh có thể làm cho tủa xuất hiện sớm gây sai số do tốc độ hòa tan của tủa này rất chậm.

ư Phương pháp Deniges: Thêm vào dung dịch định lượng amoniac và KI làm chỉ thị, khi đó đến điểm tương đương không có tủa Ag[Ag(CN)2], mà có tủa AgI màu vàng xuất hiện.

Ag+ + I- AgI↓ vàng với TAgI= 10-16 b. Phương pháp thuỷ ngân (II)

Một số muối hòa tan của Hg(II) (như CN-, SCN-, Cl-...) là những phức chất, do đó có thể dùng Hg2+ để định lượng các anion này, theo phương trình tổng quát:

Hg2+ + 2X- HgX2

Dung dịch chuẩn thường dùng là Hg(NO3)2, Hg(ClO4)2, HgSO4. Thí dụ 1: Có thể định lượng Cl- bằng Hg2+ theo phản ứng:

Hg2+ + 2Cl- HgCl2

Nhận ra điểm tương đương bằng một trong hai chỉ thị sau:

ư Với chỉ thị là natri nitroprusiat: cho tủa trắng với Hg2+

ư Với chỉ thị là diphenylcarbazon: cho kết tủa màu xanh với Hg2+

Chú ý: Nếu hàm lượng Cl- nhỏ, phải thêm vào dung dịch định lượng một ít cồn để giảm độ phân ly của HgCl2.

Thí dụ 2: Có thể định lượng những muối Hg2+ bằng dung dịch chuẩn KSCN với chỉ thị là Fe3+.

CNS- + Hg2+ Hg(CNS)2

-Nhận ra điểm tương đương khi dư CNS- sẽ có màu đỏ xuất hiện.

CNS- + Fe3+ FeCNS2+đỏ ưu điểm của phương pháp định lượng bằng Hg2+: ư Có thể định lượng thẳng trong môi trường acid.

ư Nhiều ion gây trở ngại cho phương pháp định lượng bằng bạc theo phương pháp kết tủa (phương pháp Mohr và Fonha) không có ảnh hưởng gì khi định lượng bằng Hg2+.

ư Hợp chất thuỷ ngân rẻ hơn hợp chất bạc tương ứng.

Tuy nhiên phải luôn nhớ rằng muối thuỷ ngân rất độc, do đó khi định lượng phải hết sức cẩn thận.

2.2.3. Chuẩn độ bằng complexon

Phương pháp định lượng bằng complexon là phương pháp chuẩn độ dựa trên phản ứng tạo hợp chất nội phức của nhiều ion kim loại với một số thuốc thử hữu cơ gọi chung là complexon.

a. Sơ lược về các complexon

Các complexon là các acid amin polycarboxylic và các dẫn chất của chúng được Schwarzenbach nghiên cứu kỹ (1940-1945).

ư Complexon I (chelaton I, Trilon A) đó là acid nitril triacetic (NTA):

n

ch2cooh ch2cooh ch2cooh

Viết tắt là H3Y

ư Complexon II (chelaton II, trilon B) là acid ethylen diamin tetra acetic (EDTA):

hooc ch2

n ch2 ch2 hooc ch2

n

ch2cooh ch2cooh

Viết tắt là H4Y

ư Complexon III (chelaton, trilon B) là muối dinatri của EDTA

hooc ch2

n ch2 ch2 NaOOC ch2

n

ch2cooh ch2cooh

Viết tắt là Na2H2Y

b. Sự tạo phức của EDTA với các ion kim loại EDTA là một acid đa chức (4 nấc):

H4Y H3Y- + H+ với KA1 = 10-2,0 H3Y- H2Y2-+ H+ với KA2 = 10-2,67 H2Y2- HY3- + H+ với KA3 = 10-6,16 HY3- Y4- + H+ với KA4 = 10-10,26

EDTA ít tan trong nước, vì vậy thường dùng dưới dạng muối Na2H2Y.

Trong phân tích, EDTA và Na2H2Y ngoài sự khác nhau về độ tan và khối lượng mol, còn lại các tính chất hóa học nhất là tính tạo phức không có sự phân biệt nào cả, cho nên thường vẫn quen gọi chung là EDTA.

EDTA có khả năng tạo phức với hầu hết các ion kim loại (trừ các kim loại kiềm) và tùy theo pH của dung dịch có thể biểu diễn bằng các phương trình khác nhau (do EDTA tồn tại trong dung dịch dưới dạng H4Y, H3Yư, H2Y2ư, HY3ư, Y4ư phụ thuộc vào pH). Nhưng dù phương trình phản ứng khác nhau xong có điểm chung là tỷ lệ về mol giữa EDTA và ion kim loại luôn là 1:1 và giải phóng ra toàn bộ H+ có trong thành phần tồn tại của EDTA.

Thí dụ phản ứng tổng quát của ion kim loại Mn+ với EDTA như sau:

Mn+ + H2Y2ư MY(nư4) + 2H+ ở pH 4-6 Mn+ + HY3ư MY(nư4) + H+ ở pH 7-10 Cụ thể: Ca2+ + HY3ư CaY2ư + H+ ở pH 9

Zn2+ + HY3ư ZnY2ư + H+ ở pH 9 Al3+ + H2Y2ư AlYư + 2H+ ở pH 5 Do đó, ta có: EEDTA = MEDTA

+

+

=

n

n M

M

M

E

Nói chung phản ứng tạo phức càng thuận lợi trong môi trường càng kiềm, nhưng cũng có khi phải duy trì ở môi trường acid (như Fe3+, Bi3+…) để tránh hiện tượng thủy phân, các ion trở ngại. Tuỳ theo độ bền của phức mà mỗi ion kim loại tạo phức với EDTA ở một vùng pH tối ưu.

Mặt khác, để ngăn sự kết tủa hydroxyd kim loại ta phải điều chỉnh pH hoặc thêm các chất tạo phức phụ, trong sự có mặt của dung dịch đệm…

c. Chất chỉ thị dùng trong chuẩn độ complexon (các chỉ thị kim loại)

Để xác định điểm tương đương trong phương pháp chuẩn độ complexon người ta dùng một số loại chất chỉ thị khác nhau, trong đó phổ biến hơn cả là chất chỉ thị kim loại. Đó là những chất hữu cơ (có tính acid

Trong tài liệu hóa phân tích (Trang 196-200)