• Không có kết quả nào được tìm thấy

Ứng dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh tại

PHẦN II: NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TRONG ĐÁNH GIÁ HOẠT

2.2. Ứng dụng thẻ điểm cân bằng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh tại

2.2.5. Ứng dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh tại

2.2.5.1. Ứng dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh tại

2.2.4. Phát triển các chương trình hành động

yếu, trung bình, khá, mạnh cho các KPIs này. Cụ thể như sau: 0% - 39% là điểm yếu, 40% - 59% là điểm là điểm trung bình, 60% - 79% là điểm khá, 80% - hơn 100% là điểm mạnh.

Kết quả thực hiện các kế hoạch kinh doanh năm 2016 của công ty SCAVI Huế

Bảng 2.7. Kết quả đánh giá theo 4 phương diện của BSC

Tiêu chí Kế hoạch Thực hiện

Tỷ lệ hoàn thành mục tiêu

Đánh giá

I. Tiêu chí về tài chính 115,03%

TC - 01 Mức độ tăng trưởng

doanh thu

Tăng 20% Tăng 27,6% 138 % Điểm mạnh

TC–02 Mức độ tăng trưởng lợi nhuận

Tăng40% Tăng 52,6% 131,5% Điểm mạnh

TC–03 Chỉ số ROA

năm 2016

12% 10,6% 88,33% Điểm mạnh

TC–04 Chỉ số ROE

năm 2016

55% 56,5% 102,27% Điểm mạnh

II. Tiêu chí về khách hàng 106,4%

KH–01 Số lượng

khách hàng mới tăng thêm.

Tăng 13% Tăng 20% 153,8% Điểm mạnh

KH–02 Số khách

hàng truyền thống vẫn

giữ được

mối quan hệ làm ăn

100% 100% 100% Điểm mạnh

KH–03 Tỷ lệ thỏa

mãn khách hàng

85% 70,58% 83,04% Điểm mạnh

KH - 04 % thị phần trong thị trường may mặc thời

21% 18,64% 88,76% Điểm mạnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

trang nội y

III. Tiêu chí về quy trình nội bộ 69,44%

NB–01 Số đơn hàng đạt được tiêu chuẩn về hao hụt nguyên vật liệu

90% 80% 88,89% Điểm mạnh

NB–02 Số lượng cải tiến mới được áp dụng

12 cải tiến mớiđược áp dụng

6 cải tiến 50% Điểm trung

bình

NB–03 Tỷ lệ đơn

hàng được tiến hành đúng hẹn

90% 90% 100% Điểm mạnh

NB–04 Thời gian từ khi xuất hàng đến khi nhận được thanh toán được rút ngắn

Giảm 10% Giảm 5,83% 58,3% Điểm trung

bình

NB–05 Số lượng

chương trình xã hội mà công ty tham gia

Tăng 6% Tăng 3% 50% Điểm trung

bình

IV. Tiêu chí đào tạo và phát triển 82,63%

DP–01 Tỷlệlãnh đạo tham quan học tập ở nước ngoài

10% 7,5% 75% Điểm khá

DP–02 Tỷlệlãnh đạo tham quan học tập ở trong nước

40% 27,5% 68,75% Điểm khá

DP–03 Tỷ lệ nhân

viên được tham gia huấn luyện

90% 87,14% 96,8% Điểm mạnh

DP–04 Sự hài lòng của nhân viên

90% 78% 86,67% Điểm mạnh

DP - 05 Tỷ lệ máy

tính được

100% 100% 100% Điểm mạnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

nâng cấp hiện đại và được kết nối mạng DP–06 Mức độ tham

gia ra quyết định của các nhân viên

80% 49,43% 61,78% Điểm khá

DP–07 Mức độ hợp tác giữa các nhân viên trong công ty

80% 71,55% 89,44% Điểm mạnh

2.2.5.1.1. Phương diện tài chính

Nhìn chung năm 2016 thì phương diện tài chính được thực hiện rất tốt. Cụthểlà:

Doanh thu đạt 72.542.218 USD, tăng27,6% so với năm 2015 và vượt 38% so với kếhoạch đềra. Sở dĩ doanh thu tăng là do vừa có thêm một nhà máy đi vào hoạt động vào tháng 4/2016 nên giúp công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn, cùng với đó cải tiến công nghệgiúp giảm bớt số phút mục tiêu cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm nên làm tăng số lượng sản phẩm lên. Sốphút mục tiêu sẽ ảnh hưởng đến tổng thời gian cần thiết đểsản xuất ra sản phẩm, hay nói cách khách nó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu.

Lợi nhuận sau thuế đạt 5.716.877 USD, tăng 52,6% so với năm 2015 và vượt 31,5 % so với kế hoạch đề ra. Đây là tín hiệu rất khả quan cho công ty, bởi vì khi làm kinh doanh, mọi công ty đều hướng đến mục đích là lợi nhuận.Hơn nữa, lợi nhuận của SCAVI tăng đến hơn 50% so với năm trước chứng tỏviệc mở rộng đầu tư nhà máy là rất có cơ sở. Lợi nhuận sau thuế tăng vượt kếhoạch đề ra chứng tỏ đường hướng phát triển của công ty là đúng đắn.

Lợi nhuận trên tổng tài sản là 10,6% đạt 88,33% so với kế hoạch đề ra là ROA2016= 12%.

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt 56,5%, so với mức kế hoạch đầu năm ROE2016= 55% thì vượt kếhoạch đề ra đầu năm là 2,72%. Sởdĩ công ty lạiđặt chỉtiêu ROE cao đến như vậy là các lãnh đạo của công ty đã dự tính được những biến đổi của thị trường, do mở rộng nhà máy nên số lượng sản phẩm tạo ra nhiều hơn dẫn đến việc

Trường Đại học Kinh tế Huế

thu về được lợi nhuận cao hơn. Thêm vào đó, công ty đầu tư thêm máy móc hiện đại, tăng số lượng công nhân và cải thiện chất lượng lao động nên sốtiền thu lại được trên một đồng vốn bỏra làtương đối tốt.

2.2.5.1.2.Phương diện vềkhách hàng

Các tiêu chí về phương diện khách hàng đang ở mức tốt theo thang đánh giá, chứng tỏ công ty đã có cácchính sách đúng đắn về phương diện này. Trong đó:

- Do đặc trưng là một công ty gia công sản phẩm nên số lượng khách hàng mới hàng năm của SCAVI không nhiều, năm 2015 công ty có khoảng 15 khách hàng thường xuyên hợp tác với công ty. Do số lượng khách hàng không lớn nên mỗi năm SCAVI chỉ đặt mục tiêu tăng 2 khách hàng(tăng 13%). Năm 2016, thì số lượng khách hàng tăng 3 đối tác (tăng 20%). So với kếhoạch đề ra thì vượt 53,8%.

- Theo kết quả thăm dòđối tác được thực hiện hàng năm bởi phòng Thương Mại của công ty SCAVI, thì có 12 đối tác của công ty, tương ứng với 70,58% số lượng khách hàng hài lòng với các sản phẩm của công ty, hoàn thành 83,04% so với chỉ tiêu đềra.

- Do tỷ lệ khách hàng hài lòng với các sản phẩm của SCAVI khá cao, nên SCAVI không mất bất kì đối tác lâu năm nào trong năm 2016, đạt 100% kếhoạch đề ra đầu năm.

- Với mục tiêu năm 2021 trở thành công ty số 1 trong thị trường may mặc thời trang nội y, thì năm 2016 SCAVI đặt ra mục tiêu là chiếm đươc 21% thịphần trên toàn thị trường thời trang nội y. Thực tế thếthì mức độ thực hiện được là 18,64%, mức độ hoàn thành là 88,76%.

2.2.5.1.3.Phương diện quy trình nội bộ

Nhìn chung về phương diện quy trình nội bộ thì SCAVI cũng đã thực hiện khá tốt, mặc dù nó không phải là một thế mạnh của SCAVI. Tỷ lệ hoàn thành mục tiêu trung bình của phương diện này đạt 69,44%, đạt điểm khá. Dù không quá ấn tượng nhưng đây là một con số có thể chấp nhận được trong bối cảnh mà công ty vừa xây dựng thêm nhà máy mới, đội ngũ nhân viên còn rất trẻvà tình hình lực lượng lao động

Trường Đại học Kinh tế Huế

thường xuyên có sự thay đổi.

Ởquy trìnhđổi mới, vềtiêu chí vềsố đơn hàng đạt tiêu chuẩn vềnguyên vật liệu, với lượng máy móc và công nghệhiện đại, SCAVI đã mạnh dạn đặt ra tiêu chuẩn cao:

90% số đơn hàng tương ứng với khoảng 2.673.000 đơn hàng đạt chuẩn về hao hụt nguyên vật liệu. Nhưng trong quá trình thực hiện, chỉ có 80% số đơn hàng tương ứng với 2.376.000 đơn hàng đạt được tiêu chuẩn này, tỷlệhoàn thành mục tiêu là 88,89%.

Đó vẫn là một con sốchấp nhận được khi mà đội ngũ nhân viên, nhất làở phân xưởng may có sựbiến động là rất lớn.

Vềtiêu chí số lượng các cải tiến được áp dụng, thì trong năm 2016, SCAVI thực hiện chưa tốt. Cụthểcó 6 cải tiến mới. Đó là: đeo bảng tên mô tảvị trí công việc cho nhân viên, cải tiến công đoạn may dây thun, đề xuất số giờ làm việc khác nhau đểcải thiện số phút mục tiêu, xây dựng câu lạc bộ tiếng anh trong đội ngũ nhân viên, khăn trùm đầu cho công nhân may để hạn chế vụn vải, bụi dính vào tóc, áp dụng giờ làm việc linh hoạt. So với chỉ tiêu 12 đềxuất được áp dụng thì mức độhoàn thành mục tiêu chỉ đạt 50%. Con số này là không cao trong điều kiện SCAVI là một công may mặc lớn của Thừa Thiên Huếcũng như Việt Nam.

Vềquy trình hoạt động, SCAVI đặt chỉ tiêu vềsố đơn hàng được tiến hành đúng hẹn. Đây là tiêuchí quan trọng để đánh giá được hiệu quảcủa quy trình hoạt động của SCAVI. Một đơn hàng được tiến hành đúng hẹn, uy tín, đảm bảo chất lượng với khách hàng sẽgiúp công ty tạo ra sựhài lòng, thỏa mãn với khách hàng, từ đó có thể duy trì được quan hệlâu dài với khách hàng. Cụthể thì SCAVIđặt chỉ tiêu 90% -tương ứng với 2.673.000 số đơn hàng được tiến hành đúng hẹn. Và thực tế thì công ty đã hoàn thành 100% chỉ tiêu này. Đây là một nỗ lực rất lớn của phòng xuất nhập khẩu cũng như bộphận MS–phòngThương Mại của SCAVI.

Về quy trình sau bán hàng thì SCAVI đặt 2 tiêu chí: rút ngắn thời gian từ khi xuất hàng cho đến khi nhận được thanh toán và số chương trình xã hội tham gia hằng năm của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Rút ngắn thời gian từkhi xuất hàng cho đến khi nhận được thanh toán là một tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng quay vòng vốn của công ty. Khi tiêu chí này được thực hiện tốt thì SCAVI có thể thu hồi vốn nhanh hơn, dẫn đến việc có thể sản xuất được nhiều đơn hàng hơn. Hiện nay thì một đơn hàng tính từ khi xuất hàng cho đến khi nhận được thanh toán mất khoảng 60 ngày. Ở tiêu chí này, thì công tyđặt ra mục tiêu giảm 10%, tương ứng với giảm khoảng 6 ngày/1 đơn hàng, nhưng thực tế chỉ giảm được 3-4 ngày tùy từng loại đơn hàng khác nhau, đạt tỷlệ 5,83%, và hoàn thành 58,3% so với kế hoạch đề ra. Công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để có thể hoàn thành được mục tiêu của mình.

Số chương trình xã hội tham gia hằng năm là một tiêu chí để hướng đến cộng đồng của SCAVI. Một tổchức, muốn phát triển bền vững, họphải cân bằng được giữa lợi ích của tổ chức và xã hội môi trường mà công ty đang hoạt động. SCAVI cũng đã nhận thức được vấn đề này nên hàng năm, công ty thường xuyên tổ chức các hoạt đông tình nguyện như: quyên góp tình xây dựng nhà tình nghĩa trong địa bàn huyện Phong Điền, áoấm mùa đông, các chương trình thiện nguyệnủng hộ người nghèo, gia đình thương binh liệt sĩ có công với cách mạng, khắc phục thiên tai; chương trình kiên cố trường học; quỹkhuyến học; quỹ ủng hộnạn nhân chất độc màu da cam,... Tuy vậy số lượng chương trình vẫn chưa nhiều và mức độ hoàn thành mục tiêu vẫn chưa cao.

Năm vừa qua thì công ty chỉ có thêm một chương trình, đó là chương trình “tết thiếu nhi cùng SCAVI” mức độ hoàn thành là 3%, đạt 50% so với chỉ tiêu đề ra là tăng 6%

số chương trình như mục tiêu, tương ứng với có thêm2 chương trình mới. Theo lý giải của trưởng bộphận Scorecard của SCAVI, năm qua công ty hướng tới tập trung nhiều cho các công nhân trong công ty hơn là các chương trình ở bên ngoài. Cụ thểlà dành thêm các khoản ngân sách cho các hoạt động như giúp đỡcác công nhân, trợ giúp gia đình công nhân khiốm đau nặng,... nên không có thêm nhiều hoạt động xã hội khác.

Trên cơ sở thẻ điểm của công ty, công ty sẽthiết lập thẻ điểm riêng theo từng bộ phận, từng mảng nghiệp vụ. Trong các thẻ điểm bộphận đó sẽ nêu rõ những mục tiêu cụ thể về tỷlệ sai sót tối đa và thời gian cần thiết để cung cấp sản phẩm dịch vụtheo qui trình nghiệp vụ theo từng bộphận. Khi đó, việc đánh giá chỉ tiêu này sẽ xác thực

Trường Đại học Kinh tế Huế

hơn. Bởi vì mỗi bộ phận sẽ có một tiêu chí cũng như tỷ lệ khác nhau để đánh giá Scorecard.

2.2.5.1.4.Phương diện đào tạo và phát triển

Các tiêu chí liên quan đến việc đào tạo và phát triển được công ty trong những năm gần đây thực hiện tốt, đạt 82,63%, là một điểm mạnh của công ty.

Trong năm 2016, có 3 lãnhđạo trong số40 người, cụthể là giám đốc, phó giám đốc và trưởng bộphận Scorecard, được tham gia đào tạo ở nước ngoài, đạt tỷlệ7,5%.

Họ là đầu não của công ty. Mọi quyết định của họ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộnhân viên của công ty. Vì vậy, việc tham gia các chương trình đào tạo đối với bản thân các nhà lãnh đạo là rất cần thiết. Vềchỉ tiêu này, so với mục tiêu đầu năm là 10% sốlãnh đạo, tỷlệhoàn thành mục tiêu là 75%. Dù tỷlệhoàn thành mục tiêu là 75% nhưng con số thực tế các lãnh đạo được đi học tập vẫn khá thấp. Dù rằng công ty rất muốn nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo nhưng điều kiện và tính chất công việc không cho phép họ tham gia các chương trìnhđào tạo trong khoảng thời gian dài. Sựvắng mặt của họsẽdẫn đến sựxáo trộn nghiêm trọng, và chất lượng hoạt động của công ty sẽ bị ảnh hưởng lớn. Các chương trình chủ yếu là: tham quan các công ty may mặc lớn trên thếgiới, tham gia chương trình đào tạo về nghiệp vụ, học một sốkĩ năng đểquản lý...

Cùng với tham gia đào tạoở nước ngoài, SCAVI cũng cho các lãnh đạo tham gia học tập ở trong nước. So với đào tạoở nước ngoài thì tỷlệ tham quan học tập ở trong nước nhiều hơn, có 11 người tương ứng với 27,5% các lãnh đạo được tham gia học tập, đạt 68,75% so với kế hoạch đặt ra đầu năm 2016. Cũng như việc đào tạoở nước ngoài, mặc dù tỷlệhọc tậpở trong nước là cao hơn nhưng vẫn chưa phải là một con số tốt. Nguyên nhân chủyếu vẫn là tính chất công việc không cho phép các lãnhđạo vắng mặt dài ngày. Chủ yếu các chương trình học tập này là các chương trình huấn luyện chung, thảo luận vềchuyên môn nghiệp vụ, thi nghiệp vụ, bồi dưỡng nghiệp vụ để đáp ứng kịp thời sự thay đổi nhanh chóng của thị trường hiện nay.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Với đặc thù là một công ty thuộc ngành may mặc, số lượng nhân công là rất lớn nên việc đào tạo cho các nhân viên nâng cao tay nghềlà một nhu cầu rất cấp thiết của công ty. Tiêu chí này được SCAVI thực hiện khá tốt. Bằng chứng là có đến 4320 lao động tương ứng với 87,14% nhân viên của SCAVI được tham gia các chương trình đào tạo, đạt 96,8% so với mục tiêu đề ra là 4460 người tương ứng với 90% số nhân viên được đào tạo của SCAVI. Các chương trình này chủ yếu diễn ra khi nhân viên mới vào làm việc tại công ty. Lúc đó, họsẽ được tham gia khóa học vềnghiệp vụcũng như tay nghề để tham gia vào quá trình sản xuất. Bên cạnh đó Công ty cũng thường xuyên tổ chức các cuộc thi nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ, phát triển khả năng sáng tạo cho nhân viên như Inno Award 2017, huấn luyện cải thiện kĩ năng cho đội ngũ Xuất nhập khẩu trong việc thực hiện các quy trình xuất nhập khẩu ...

Bên cạnh cách vấn đề liên quan đến việc đào tạo, thì công ty cũng rất quan tâm đến vấn đềáp dụng công nghệtrong tổchức. Bởi công ty hiểu rõ, chỉkhi áp dụng công nghệ một cách thành thục thì mới có thể đẩy nhanh được tiến độsản xuất và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Vấn đềáp dụng công nghệ được SCAVI áp dụng rất tốt.

Hiện tại thì tất cả các bộ phận của SCAVI đều được trang bị máy tính kết nối với hệ thống nội bộ, cụthểcó 120 máy tính. Số lượng máy tính nhiều nhất tập trung ởphòng thương mại và phòng xuất nhập khẩu (43 máy) do đặc thù công việc của các bộ phân này phải sử dụng máy tính nhiều. Hiện tại, tỷ lệ máy tính được nâng cấp hiện đại và kết nối với hệthống thông tin của tổchức đạt 100%, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đặt ra là 100% số lượng máy tính hiện đại được kết nối mạng. Bên cạnh đó thì công ty cũng thiết lập hạn chếmột số trang web để tránh tình trạng nhân viên không tập trung vào công việc. Tuy vậy điều này có thể gây ra sự mệt mỏi và chán nản cho một số bộ phận nhân viên. Bằng chứng là tỷlệnhân viên hài lòng khôngđạt được mục tiêu đềra.

Nhưngbiện pháp này lại giúp cho các nhân viên tập trung vào công việc, dẫn đến năng suất công việc cao hơn.

Mặc dù chế độ đãi ngộ vật chất như lương thưởng cho cán bộ nhân viên tại công ty chưa cao nhưng công ty đã có nhiều nỗlực trong việc tạo dựng một môi trường làm việc thân ái, cởi mở, đoàn kết, đầm ấm như một gia đình. Tại công ty, ban lãnh đạo

Trường Đại học Kinh tế Huế

luôn sẵn sàng lắng nghe nhân viên, khuyến khích nhân viên để họtựtin tham gia vào việc ra quyết định. Đó là lý do mà theo kết quả thăm dò của bản thân kết hợp với Phòng hành chính nhân sự,năm 2016 số lượng nhân viên hài lòng là 3866 người, đạt tỷlệnhân viên hài lòng 78%,đạt 86,67% so với kếhoạch đặt ra là4460 tương ứng với 90% nhân viên hài lòng.

Tuy vậy thì mức độ tham gia ra quyết định của các nhân viên là chưa cao. Vì khảo sát này được tiến hành trên tất cảcác công nhân của nhà máy, và việc đa số các nhân viên là công nhân, trong số họ rất nhiều người mới vào làm nên chủ yếu các quyết định do chuyền trưởng thay mặt công nhân ra quyết định. Bằng chứng là chỉ có 2450nhân viên, tương ứng với 49,43% tổng số nhân viên toàn công tyđược tham gia vào việc ra quyết định của SCAVI, so với mục tiêu là 80% sốnhân viên tham gia vào việc ra quyết định, mức độ hoàn thành mục tiêu đạt 61,78%. Đó là tỷ lệ không cao trong điều kiện công ty đang tiến hành hiện đại hóa như hiện nay. Công ty cần chú ý tăng cường mức độ tham gia ra quyết định của các công nhân. Bởi nhu cầu được tôn trọng là một nhu cầu rất cần thiết đểgiúp công nhân gắn bó lâu dài với tổchức.

Bù lại thì tỷlệ hợp tác của các nhân viên trong công tyở mức cao, theo điều tra của bản thân kết hợp với sốliệu điều tra của bộphân Hành chính–Nhân sựthì hiện tại tỷ lệ hợp tác của các nhân viên là 71,55% tương ứng với 3546 lao động cho rằng là đang hợp tác tốt với mọi người xung quanh, hoàn thành được 89,44% so với mục tiêu đề ralà 80% nhân viên tương ứng với 3970 người hài lòng . Đây là một con sốkhông quá bất ngờ bởi vì với một công ty sản xuất đồmay mặc theo dây chuyền hiện đại như SCAVI, nếu như không có sự phối hợp, chuyên môn hóa tay nghề làm việc của các công nhân thì không thểnào có thểsản xuất sản phẩm đúng chất lượng, nhanh chóng cho khách hàng được. Nhưng nói thế cũng không thể phũ nhận sự đóng góp của các cấp lãnh đão của công ty. Đây cũng chính thành quả mà ban lãnh đạo công ty nốlực phấn đấuđạt được đểgóp phần nâng cao lòng trung thành, mức độcam kết gắn bó của nhân viên đối với tổchức.

Trường Đại học Kinh tế Huế