• Không có kết quả nào được tìm thấy

Công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế năm 2016 – 2018

2.3. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực

2.3.3 Công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế năm 2016 – 2018

Bước 7: Ký kết hợp đồng lao động và lưu hồ sơ

Phòng Nhân sự căn cứ kết quả thử việc đánh giá nhận xét của các đơn vị thực hiện các thủ tục trình Tổng Giám đốc ký kết hợp đồng lao động và lưu trữ hồ sơ của người lao động đúng theo quy định của pháp luật.

2.3.3 Công tác tuyn dng ti Công ty Cphn Dt May Huế năm 2016 –2018

trên internet thông qua các mạng tuyển dụng phổbiến. Tuy nhiên, phương pháp tuyển dụng của Công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả và chưa có sự mở rộng về các phương pháp tuyển. Ví dụ như phương pháp tuyển từ các trường ĐH, CĐ vẫn chưa được làm tốt, Công ty chưa có nhận được kết quả tốt từ phương pháp tuyển mộ này, trong khi đó, đây là phương pháp tuyển mộ được đánh giá là mang lại hiệu quả cao về chất lượng nhân sựvì nguồn lao động là các sinh viên mới ra trường mặc dù không có kinh nghiệm nhưng được trang bị kiến thức đầy đủ, có sức trẻ, ham học hỏi, dễ dàng đào tạo; phương pháp tuyển mộtừinternet vẫn chưa thu hút được lượng ứng viên lớn nhất có thể.

Bảng 6. Bảng tỷ lệ số hồ sơ đạt yêu cầu qua các đợt tuyển chọn năm 2016 – 2018

Năm

Tổng số hồ sơ nộp vào

( bộ )

Tổng số hồ sơ đạt yêu cầu

( bộ )

Tỷ lệ hồ sơ đạt yêu cầu (%)

2016 502 446 88,84

2017 973 873 89,72

2018 1392 1379 99,07

(Nguồn: Phòng Nhân sự) Hồ sơ đạt yêu cầu là những hồ sơ đạt được những tiêu chuẩn cơ bản theo tiêu chuẩn của Công ty đề ra. Từ bảng 6 có thể thấy rằng, qua ba năm 2016 – 2018, số lượng ứng viên đạt yêu cầu đã có sựbiến đổi theo chiều hướng tích cực. Cụthể, năm 2016 tổng số hồ sơ nộp vào công ty là 502 bộ, tổng số hồ sơ đạt yêu cầu chỉ 446 bộ tương ứng với 88,84%. Năm 2017 tỷ lệhồ sơ đạt yêu cầu có sự tăng nhẹ, tăng 0,88%

so với năm 2016 đạt 89,72%. Bước sang năm 2018,Công ty mở rộng quy mô sản xuất nên cần một số lượng lao động khá lớn, việc ký hợp đồng với Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế đã giúp Công ty nhận được nhiều hồ sơ hơn và vì tính chất công việc của Công tyởnhững vịtrí tuyển dụng chủyếu là lao động trực tiếp, cần lao động phổ thông nên không quá khó khăn, phức tạp và không đòi hỏi nhiềuở người lao động, vì vậy năm 2018 tỷ lệ hồ sơ đạt yêu cầu đã chạm đến mức cao với tỷ lệ 99,07%. Đây là một tín hiệu đáng mừng và có tính lạc quan cho Công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 7. Mức độ đáp ứng nhu cầu tuyển dụng năm 2016 - 2018

Năm

Nhu cầu tuyển dụng (người)

Tổng số nhân viên ký hợp đồng chính thức

(người)

Mức độ đáp ứng nhu cầu tuyển dụng (%)

2016 497 445 89,54

2017 961 870 90,53

2018 1342 1341 99,93

(Nguồn: Phòng Nhân sự) Từbảng 7 có thểnhận xét rằng, qua ba năm 2016 – 2018, sốnhân viên ký hợp đồng chính thức vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu lao động của Công ty qua các năm nhưng bên cạnh đó tỷ lệ mức độ đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của Công ty đã có sự biến động theo chiều hướng tốt lên. Cụthể như sau:

- Vào năm 2016, nhu cầu tuyển dụng của Công ty là 497 người nhưng tỷlệ đáp ứng nhu cầu tuyển dụng chỉ đạt 89,54% tức thiếu 52 người so với mong muốn. Năm 2017 là năm thiếu số lượng lao động lớn nhất trong ba năm, thiếu đến 91 người so với nhu cầu, mặc dù thiếu đến 91 người nhưng so với nhu cầu cần tuyển dụng thì tỷlệ đáp ứng nhu cầu đạt đến 90,53%; so với năm 2016 thì con số này đã có sự tăng nhẹ.Đến năm 2018, sốnhân viên ký hợp đồng chính thức là 1341 người chỉthấp hơn 1 người so với nhu cầu tuyển dụng của Công ty, đáp ứng được 99,93% nhu cầu.

- Nhu cầu tuyển dụng lao động của Công ty qua các năm ngày càng tăng dần bởi vì do Công ty đưa vào hoạt động nhà máy May mới nên cần nguồn lao động lớn và một phần do trên thị trường hiện nay đang có sựxuất hiện của những Công ty, doanh nghiệp tư nhân về ngành may mặc nên nguồn cung lao động trên thị trường đã được các Công ty, xí nghiệp đó thu hút, bên cạnh đó, do Công ty có nguồn lao động quá lớn nên việc công nhân viên nghỉ việc giữa chừng cũng có thể xảy ra nên Công ty đã có nhu cầu tuyển dụng lớn đến như vậy.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Từ những số liệu trên có thể thấy rằng, mặc dù tổng số hồ sơ đạt yêu cầu và được tham gia quá trình thử việc nhiều nhưng số lượng ứng viên được tuyển chính thức lại luôn thấp hơn có thểvì một sốlý do sau:

+Đối tượng không thực sựphù hợp với công việc

+ Trong quá trình thửviệc, đối tượng không thểhiện tốt hoặc không hoàn thành những công việc được giao

+Đối tượng tìmđược công việc tốt hơn + Các lý do cá nhân khác.

Bảng 8. Thời gian thực hiện công tác tuyển dụng nhân lực năm 2016 – 2018 Đvt: Ngày Năm Thời gian tuyển dụng

theo kế hoạch

Thời gian tuyển dụng

thực tế Chênh lệch

2016 30 26 4

2017 30 24 6

2018 30 32 -2

(Nguồn: Phòng Nhân sự) - Việc lên kế hoạch thời gian tuyển dụng nhằm ràng buộc trách nhiệm của bộ phận nhân sựtrong việc tìm người, vừa thúc đẩy họ trong quá trình thu hút, tìm kiếm và lựa chọnứng viên phù hợp và nhằm rút ngắn thời gian tuyển dụng để tiết kiệm thời gian và chi phí của Công ty nhưng trên thực tếkhông phải lúc nào tiến trình công việc cũng đúng như kếhoạch, cụthểsốliệu từbảng 8 cho thấy rằng:

- Năm 2016 và năm 2017, thời gian tuyển dụng thực tế vượt trước hạn 4 và 6 ngày, điều này chứng tỏsức hút nguồn lao động của Công ty trong 2 năm này khá lớn;

mặc dù thời gian chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch đang có chiều hướng tăng lên nhưng năm 2016 và 2017 vẫn nằm khoảng khoảng thời gian cho phép. Nhưng đến năm 2018, thời gian tuyển dụng thực tế đã vượt quá thời gian cho phép là 2 ngày vì có sự xuất hiện của một vài doanh nghiệp trên thị trường, do vị trí công việc cần lao động gián tiếp đòi hỏi người có chuyên môn, kinh nghiệm nên khi tuyển dụng cần khắt khe đểtìmđược người thực sựphù hợp nên quá trình tuyển dụng đãvượt quá thời hạn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Ngoài ra, Công ty sẽtùy vào nhu cầu tuyển dụng trong từng đợt, tùy vào vị trí công việc, đối tượng cần tuyển dụng mà công ty sẽ linh hoạt trong việc rút ngắn thời gian tuyển dụng lại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 9. Chi phí tuyển dụng nhân lực của Công ty năm 2016 – 2018

2016 2017 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

Ngân sách tuyển dụng (triệu đồng) 40 45 53 5 112,50 8 117,78

Tổng số ứng viên tuyển dụng được

(người) 445 870 1.341 425 195,51 471 154,14

Chi phí tuyển dụngbình quân

(nghìnđồng/người) 89 51 39 -38 57,30 -12 76,47

(Nguồn: Phòng Nhân sự)

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Ngân sách tuyển dụng là tổng sốtiền được dùng để phụvụ cho tất cả các đợt tuyển dụng trong năm. Ngân sách tuyển dụng bao gồm chi phí quảng cáo trên các kênh tuyển dụng, chi phí cho hội đồng tuyển dụng, chi phí đi lại, điện thoại, văn phòng phẩm, chi phí dành cho các hoạt động hội chợ việc làm,…

- Từbảng 9 nhìn chung chi phí dành cho hoạt động tuyển dụng tại CTCP DMH tăng dần qua mỗi năm, nhưng xét về gốc độ chi phí tuyển dụng bình quân cho một người lại có chiều hướng giảm dần qua mỗi năm, cụthể như sau:

- Năm 2016, Công ty bỏra 40 triệu đồng để phục vụcho hoạt động tuyển dụng và tuyển được 445 người, chi phí trung bình để tuyển một nhân viên lúc này vào khoảng 89.000 đồng/người. Đến năm 2017, ngân sách tuyển dụng là 45 triệu đồng cho hoạt động tuyển dụng, tăng 5 triệu đồng tương ứng tăng 12,5% so với năm 2016 nhưng chi phí bình tuyển dụng bình quân một nhân viên lúc này chỉ tốn 51.000 đồng/người, so với năm 2016 thì nóđã giảm 38.000 đồng tương ứng giảm 42,7% và số ứng viên được tuyển dụng trong năm này tăng lên 425 người so với năm 2016. Bước sang năm 2018, ngân sách tuyển dụng của Công ty năm này lên đến 53 triệu đồng, tăng 8 triệu đồng tương ứng tăng 17,78% so với năm trước, số ứng viên được tuyển dụng trong năm 2018 là 1.341 người, tăng 54,14% so với năm 2017, năm 2018 là năm mà Công ty tốn ít chi phí cho hoạt động tuyển dụng nhất, chỉ tốn 39.000 đồng/người, so với năm trước thìđã giảm được 12.000 đồng/người tương ứng giảm 23,53%.

2.3.4. Kết qukhảo sát đánh giá côngtác tuyn dng nhân lc ti Công ty Cphn