• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình nhân sự của công ty giai đoạn 2016-2018

2.1. Giới thiệu chung về công ty

2.1.6. Tình hình nhân sự của công ty giai đoạn 2016-2018

vật tư ra vào công ty, kiểm tra giám sát công tác phòng cháy chữa cháy, công tác bảo vệ quân sự đáp ứng một cách nhanh nhất khi tình huống xấu xảy ra.

+ Trạm Y tế: có chức năng chăm sóc sức khỏe cán bộ, công nhân viên trong Công ty.

+ Ban đời sống: phụ trách về công tác phục vụ bữa cơm công nghiệp cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.

* Các mối quan hệ hoạt động:

+ Quan hệ trực tuyến:mối quan hệ trực tuyến giúp Công ty nhanh nhạy linh hoạt với sự thay đổi của môi trường và có chi phí quản lýdoanh nghiệp thấp. Theo sơ đồ tổ chức mối quan hệ trực tuyến được thể hiện giữa các phòng chức năng đối với P.TGĐ và GĐĐH, các phòng ban chức năng chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo cấp trên. Các P.TGĐ và GĐĐH là người ra quyết định và giám sát trực tiếp các phòng ban chức năng và đồng thời nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước TGĐ.

+Quan hệ chức năng: mối quan hệ chức năng giúp Công ty thực hiện chuyên môn hóa các chức năng quản lý, tránh được sự bố trí chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận. Theo sơ đồ tổ chức của công ty thì giữa các P.TGĐ và GĐĐH có mối quan hệ chức năng với việc phân chia quản lý từng mảng riêng biệt là dệt nhuộm, khối may, nội chính, kỹ thuật đầu tư, sợi. Giữa các phòng ban chức năng cũngcó mối liên kết theo quan hệ chức năng, các phòng ban luôn liên kết hổ trợ lẫn nhau để hoàn thành công việc.

Bảng 1. Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Dệt May Huế năm 2016 – 2018

Chỉ tiêu

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh

Số lượng (người)

% Số lượng (người) %

Số lượng (người)

%

2017/2016 2018/2017 +/- (%) +/- (%) Tổng số lao

động 3.960 100 3.936 100 5.186 100 -24 -0,6 1250 31,8

1. Phân loại theo giới tính

Nam 1.233 31,1 1184 30,1 1.629 31,4 -49 -4 445 37,6

Nữ 2.727 68,9 2.752 69,9 3.557 68,6 25 0,9 805 29,3

2. Phân loại theo tính chất công việc

Trực tiếp 3.573 90,2 3.535 89,8 4.744 91,5 -38 -1,1 1209 34,2

Gián tiếp 387 9,8 401 10,2 442 8,5 14 3,6 41 10,2

3. Phân loại theo trình độ chuyên môn Đại học và

trên ĐH 202 5,1 207 5,3 235 4,5 5 2,5 28 13,5

Cao đẳng,

trung cấp 416 10,5 410 10,4 420 8,1 -6 -1,4 10 2,4

Lao động phổ

thông 3342 84,4 3319 84,3 4531 87,4 -23 -0,7 1212 36,5

(Nguồn: Phòng Nhân sự) - Để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của Công ty Cổ phần Dệt May Huế không ngừng biến động về số lượng lẫn chất lượng.

Năm 2016 tổng số lao động của Công ty là 3.960 người, năm 2017 là 3.936 người giảm 24 người so với năm 2016 và đến năm 2018 có sự tăng mạnh, tăng 1.250 người tức tăng 31,8% so với năm 2017, lên đến 5.186 người.

- Dựa vào bảng 1 ta có thểthấy tình hình nhân sựtại Công ty Cổphần Dệt May Huế được phân theo 3 tiêu chí đó là: giới tính, tính chất công việc và trình độ chuyên môn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biểu đồ 1. Cơ cấu lao động theo giới tính

- Trong năm 2016 số lượng nhân viên nam là 1.233 người, chiếm 31,1% trong tổng số công nhân viên của toàn Công ty, trong khi đósố lượng công nhân viên nữ gấp 2,2 lần số lượng công nhân viên nam với 2.727 người, chiếm 68,9% trong tổng số lượng công nhân viên trong Công ty.

- Trong năm 2017 số lượng công nhân viên nam là 1184 người, chiếm 30,1%

trong tổng số công nhân viên của Công ty, giảm 4% so với năm 2016 với số lượng giảm đi là 49 người. Trong khi đó số lượng công nhân viên nữ lại tăng 25 người so với năm 2016, với số lượng là 2.752 người, chiếm 69,9% trong tổng số lượng nhân viên của công ty.

-Bước sang năm 2018 số lượng côngnhân viên của Công ty tăng lên với con số khá lớn với 5.186 người, trong đó số lượng công nhân viên nam có 1.629 người chiếm 31,4%, tăng lên 37,6% so với năm 2017 với con số tăng lên là 445 người; số lượng công nhân viên nữ có đến 3.557 người, chiếm 68,6%trong tổng số lượng lao động của Công ty, và so với năm 2017 số lượng công nhân viên nữ đã tăng lên đến 29,3%.

- Từ những số liệu trên có thể nhận xét được rằng vì đặc điểm chính của ngành dệt may là đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mĩ, chịu khó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nênở Công ty Cổ phần Dệt May Huế có số lượng công nhân viên nữ luôn nhiều hơn và chiếm đa số hơn công nhân viên nam.

31.1 68.9 30.1 69.9 31.4 68.6

G I Ớ I T Í N H

Nam 2016 Nữ 2016 Nam 2017 Nữ 2017 Nam 2018 Nữ 2018

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biều đồ 2. Cơ cấu lao động theo tính chất công việc

Tỉ trọng lao động trực tiếp và gián tiếp của Công ty có sự chênh lệch lớn.

-Lao động trực tiếp: gồm những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Số lượng lao động trực tiếp năm 2016 của công ty là 3.573 người, chiếm 90,2% trong tổng số lao động; năm 2017 số lượng lao động trực tiếp là 3.535 người, giảm đi 38 người so với năm 2016; năm 2018 số lượng lao động trực tiếp là 4.744 người, chiếm 91,5% trong tổng số lao động, năm 2018 số lao động trực tiếp tăng 34,2% so với năm 2017 với con số tăng lên là 1.209 người.

- Lao động gián tiếp: gồm các lao động không trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm, bao gồm các phòng ban: nhân sự, kế toán, kinh doanh,… Năm 2016 số lao động gián tiếp của công ty là 387 người, chiếm 9,8% trong tổng số lao động.

Sang năm 2017, số lượng lao động gián tiếp tăng 3,6% so với năm 2016, chiếm 10,2%

trong tổng số lao động của Công ty. Trong năm 2018, số lượng lao động gián tiếp tiếp tục tăng, tăng 10,2% so với năm 2017 với số lượng là 41 người, chiếm 8,5% trong tổng số lao động.

- Trong ngành dệt may số lượng lao động gián tiếp ít hơn số lượng lao động trực tiếp là điều dễ hiểu bởi vì với một đơn hàng chỉ cần một vài chuyên viên đảm nhiệm trong khâu đơn hàng, cung ứng,… nhưng để hoàn thành số lượng sản phẩm cho đơn hàng đó lại cần rất nhiều lao động trực tiếp thực hiện các công việc như: cắt, may, là, đóng gói,… Vì vậy, số lượng lao động trực tiếp luôn lớn hơn số lượng lao động gián tiếp.

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100

2016 2017 2018

Theo tính chất công việc

Trực tiếp Gián tiếp

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biểu đồ 3. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn

- Trong thời kỳ hội nhập quốc tế như hiện nay thì Công ty đã chú trọng và quan tâm hơn đến công tác tuyển dụng và đào tạo lao động có trìnhđộ cao, có tay nghề khá, giỏi nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Cụ thể:

- Năm 2016 số lao động chủ yếu của Công ty là lao động phổ thông với 3.342 người chiếm 84,4% trong tổng số lao động của Công ty, tiếp theo là số lao động trình độ cao đẳng, trung cấp có 416 người chiếm 10,5%, chiếm tỷ trọng ít nhất trong tổng số lao động là lao động trìnhđộ đại học có 202 người chiếm 5,1%.

-Năm 2017 số lượng lao động trìnhđộphổ thông giảm 0,7% với số lượng giảm là 23 người so với năm 2016; bậc cao đẳng, trung cấp giảm 1,4% tức giảm 6 người so với năm trước; bậc đại học đang có sự tiến triển tăng 2,5% với số lượng tăng lên là 5 người so với năm 2016.

- Từ bảng số liệu trên có thể nhận thấy rằng năm 2018 là năm có đầy sự biến động theo sự biến động của thị trường, theo đó, số lượng lao động có trình độ phổ thông vẫn là bậc chiếm số lượng lớn nhất với 87,4% trong tổng số lao động, năm 2018 số lượng lao động phổ thông tăng 1212 người tức 36,5% so với năm trước đó; trìnhđộ cao đẳng, trung cấp cũng có xu hướng tăng lên với số lượng là 10 người tức tăng 10%

so với năm 2017; còn lao động trình độ đại học có xu hướng tăng dần qua các năm, điều này phù hợp với xu thế thời đại và sự phát triển của nền kinh tế và so với năm 2017 thì năm 2018 tăng lên 13,5% với số lượng tăng lên là 28 người.

0 20 40 60 80 100

2016 2017 2018

Theo trình độ chuyên môn

LĐPT CĐ,TC ĐH, trên ĐH

Trường Đại học Kinh tế Huế