• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 – 2018

2.1. Giới thiệu chung về công ty

2.1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 – 2018

- Trong bất kỳdoanh nghiệp nào, kết quảkinh doanh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ bảng 2, bảng sốliệu hoạt động kinh doanh của Công ty Cổphần Dệt May Huế năm 2016 –2018 thấy rằng:

Biểu đồ 4. Kết quả doanh thu của Công ty năm 2016 - 2018

- Từ biểu đồ trên có thể nhận thấy rằng doanh thu của Công ty có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2016, tổng doanh thu của Công ty là 1.494.099 triệu đồng; năm 2017 tồng doanh thu đạt 1.671.407 triệu đồng, tăng 177.308 triệu đồng tương ứng với tăng 11,87% so với năm 2016; năm 2018 tổng doanh thu đạt 1.733.843 triệu đồng, tăng 3,74% so với năm trước.

- Doanh thu thuần năm 2016 đạt 1.478.313 triệu đồng; bước sang năm 2017, mặc dù chịu những ảnh hưởng từ tình hình chung của thế giới, đồng thời phải không ngừng chú trọng, đầu tư Nhà máy May 4 và Nhà máy chi nhánh Quảng Bình, tuy nhiên với sựnỗ lực và cố gắng của ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV của Công ty thì đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Cụ thể doanh thu thuần của công ty đạt 1.653.863 triệu đồng, vượt 11,88% so với năm 2016, tăng con số đáng kể từ 1.478.313 triệu đồng trong năm 2016 tăng mạnh lên 1.653.863 triệu đồng trong năm 2017, tức tăng 175.550 triệu đồng so với năm trước. Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2017 giảm 1,25% so với năm 2016, từ 10.405 triệu đồng xuống còn 10.275 triệu đồng. Bên cạnh đó, doanh thu

1.494.099

1.671.407

1.733.843

1350000 1400000 1450000 1500000 1550000 1600000 1650000 1700000 1750000 1800000

2016 2017 2018

Tổng doanh thu

Trường Đại học Kinh tế Huế

kiếm được từ các hoạt động kinh doanh khác của Công ty có chiều hướng tăng, tăng 1.888 triệu đồng so với năm trước, đạt 7.269 triệu đồng.

- Sang năm 2018, doanh thu thuần và doanh thu từ hoạt động tài chính có sự biến động nhẹ theo chiều hướng tốt, cụ thể như sau: doanh thu thuần năm 2018 tăng 79.654 triệu đồng, tương ứng tăng 4,82% so với năm trước, đạt 1.733.517 triệu đồng; doanh thu từ hoạt động tài chính tăng lên từ 10.275 triệu đồng lên 11.103 triệu đồng, tương ứng với tăng 8,06% so với năm 2017. Bên cạnh đó, doanh thu từ các nguồn khác lại có sự biến động không tốt, giảm hơn ½ so với năm 2017, từ 7.269 tr.đ xuống còn 3.591 tr.đ.

- Qua các số liệu trên có thể thấy doanh thu của Công ty ngày càng tăng qua các nămchứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả, cho thấy dấu hiệu lạc quan cho các năm tiếp theo.

a.) Về chi phí

- Trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc đầu tư vào công tác bán hàng sẽ giúp cho Công ty tăng khả năng cạnh tranh của mình, chính vì vậy có thểthấy chi phí bán hàng của Công ty có xu hướng tăng qua các năm, cụthểchi phí bán hàng năm 2016 là 52.198 tr.đ, sau đó tăng lên 55.374 tr.đ trong năm 2017, tăng 6,08% so với năm 2016 nhưng đến năm 2018 thì có sự giảm nhẹ nhưng cũng xấp xỉ năm 2017, giảm xuống 2,62% còn53.925 tr.đso với năm trước.

- Cùng với việc tăng chi phí bán hàng và tiền lương bình quân lao động tăng qua các năm dẫn đến các khoản chi phí từ giá vốn hàng bán cũng có xu hướng tăng lên lần lượt là 1.341.165 tr.đ trong năm 2016, sau đó tăng lên 1.508.276 tr.đ trong năm 2017 tăng đến 12,46% so với năm 2016 và 1.588.538 tr.đ trong năm 2018, tăng 5,32% so với năm trước.

- Chi phí hoạt động tài chính có sự biến động theo lãi suất ngân hàng qua các năm, cụ thể năm 2016 chi phí hoạt động tài chính là 19.033 tr.đ, năm 2017 chỉ còn 14.174 tr.đ, giảm 4.859 tr.đ so với năm 2016 và năm 2018 tăng mạnh lên đến 58,4% tương ứng 8.255 tr.đ so với năm 2017.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng tăng qua các năm; năm 2017 tăng 48,31% tương ứng với 12.792 tr.đ so với năm 2016 với chi phí là 39.823 tr.đ; năm 2018 với chi phí 44.212 tr.đ, tăng 11,02% so với năm trước.

- Bên cạnh những nguồn doanh thu có được từ những nguồn khác thì Công ty cũng đã phải chi ra kinh phí cho các nguồn khác đó, cụ thể năm 2016 công ty chi ra 2.227 tr.đ, năm 2017 chi ra hơn 51,5% so với năm 2016, năm 2018 giảm được 14,1% so với năm 2017, từ 3.374 tr.đ giảm bớt đi còn 2.871 tr.đ.

b.) Về lợi nhuận

- Qua quan sát bảng số liệu chúng ta có thểthấy từ năm 2016 đến 2018 doanh thu Công ty tăng dần đồng thời chi phí cũng tăng theo chính vì vậy mà lợi nhuận của Công ty giảm dần qua các năm, cụthể:

- Năm 2016, lợi nhuận trước thuế đạt 52.626 triệu đồng, năm 2017 LNTT không đạt được kế hoạch đề ra và giảm 2.239 tr.đ (giảm 4,26%) so với năm 2016, mặc dù tổng doanh thu tăng đến 11,84% với năm trước nhưng lợi nhuận giảm do công ty tiếp tục đầu tư bổsung thiết bị sợi, dệt nhuộm, các chi phí đầu vào tăng làm giảm hiệu quảkinh doanh của công ty và do trong năm tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, công ty chịu nhiều tác động của các yếu tố bên ngoài như: sự cạnh tranh của các doanh nghiệp FDI, tình hình chính trịthếgiới bấtổn....

- Năm 2018: Mặc dù doanh thu đạt và vượt so với năm trước tuy nhiên lợi nhuận trước thuế không đạt kếhoạch đề ra giảm 14.151 tr.đ (tức giảm 28,9%) so với năm 2017.

Nguyên nhân chủyếu là do tình hình thị trường khó khăn, do yếu tố chi phí tăng và Công ty tiếp tục đầu tư phát triển nhà máy may 4 và đầu tư nâng cấp thiết bị nhà máy sợi đã hoàn thành nên phải trích khấu hao cao dẫn đến hiệu quả khôngđạt. Đối với lĩnh vực sợi giá nguyên liệu biến động liên tục, đối với lĩnh vực dệt nhuộm may, đơn hàng dệt nhuộm thiếu gần như cả năm chỉ sản xuất được 538 tấn đạt 45% kế hoạch năm và giảm 40% so với năm 2016 do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của Công ty. Ngoài ra các đơn hàng may mặc dù đáp ứng được năng lực sản xuất của nhà máy tuy nhiên để nhận được đơn hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

Công ty phải giảm giá và chấp nhận các đơn hàng lãi không cao thậm chí hòa vốn đểnhận được đơn hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 3. Tài sản của Công ty Cổ phần Dệt May Huế năm 2016 – 2018

Đvt: Triệu đồng

CHỈ TIÊU 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

Giá trị % Giá trị %

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 396.387 396.286 545.192 -101 99,97 148.906 137,58

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 42.191 22.968 28.273 -19.223 54,44 5.305 123,10 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn

hạn - 43.222 5000 43.222 - -38.222 11,57

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 181.126 159.045 224.824 -22.081 87,81 65.779 141,36

IV. Hàng tồn kho 163.081 164.729 275.490 1.648 101,01 110.761 167,24

V. Tài sản ngắn hạn 9.988 6.319 11.604 -3.669 63,27 5.285 183,64

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 282.797 251.95 249.235 -30.847 89,09 -2.715 98,92

I. Các khoản phải thu dài hạn - - -

-II. Tài sản cố định 272.415 216.492 221 -55.923 79,47 4.508 102,08

III.Tài sản dở dang dài hạn 195 26.014 11.118 25.819 13340,51 -14.896 42,74

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 4.451 5.100 3.419 649 114,58 -1.681 67,04

V. Tài sản dài hạn khác 5.734 4.342 13.696 -1.392 75,72 9.354 315,43

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 679.185 648.236 794.427 -30.949 95,44 146.191 122,55

(Nguồn: www.huegatex.com.vn)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 4. Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Dệt May Huế năm 2016 – 2018

Đvt: Triệu đồng CHỈ TIÊU

2016 2017 2018

2017/2016 2018/2017

Giá trị % Giá trị %

A. NỢ PHẢI TRẢ 473.317 430.266 581.994 -43,051 90,90 151.728 135,26

I. Nợ ngắn hạn 312.632 286.117 425.029 -26.515 91,52 138,912 148,55

1. Vay và nợ ngắn hạn 154.143 129.780 256.055 -24.363 84,19 126.275 197,30

2. Phải trả ngườibán 55.869 53.413 61.402 -2.456 95,60 7.989 114,96

3. Người mua trả tiền trước 236 1.980 488 1.744 838,98 -1.492 24,65

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3.864 3.295 2.887 -569 85,27 -408 87,62

5. Phải trả người lao động 52.731 50.627 60.505 -2.104 96,01 9.878 119,51

6. Chi phí phải trả 2.438 1.110 1.277 -1.328 45,53 167 115,05

7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn

khác 26.350 28.097 26.343 1.747 106,63 -1.754 93,76

8. Qũy khen thưởng, phúc lợi 16.998 17.811 16.068 813 104,78 -1.743 90,21

II. Nợ dài hạn 160.684 144.149 156.965 -16.535 89,71 12.816 108,89

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 205.868 217.969 212.432 12.101 105,88 -5.537 97,46

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 679.185 648.236 794.427 -30.949 95,44 146.191 122,55

(Nguồn: www.huegatex.com.vn)

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Từbảng 3 có thể thấy rằng tổng tài sản của CTCP DMH có sự biến động, cụ thể là tăng vào năm 2016 và năm 2018 nhưng lại giảm vào năm 2017.

- Năm 2016 tổng tài sản của Công ty là 679.185 triệu đồng , trong đó TSNH là 396.387 triệu đồng , TSDH là 282.797 triệu đồng. Năm 2017 là năm có tổng tài sản thấp nhất trong 3 năm do có sự giảm xuống của TSNH VÀ TSDH, cụthể TSNH năm 2017 giảm nhẹ so với năm 2016, giảm 0,3% tương đương với giảm 101 tr.đ, TSDH giảm xuống 30.847 tr.đ từ 282.797 tr.đ của năm 2016 xuống còn 251.950 tr.đ vào năm 2017.

-Năm 2018 tổng tài sảntăng lên từcon số là 648.236 tr.đ lên 794.427 tr.đ, tăng lên 146.191 tr.đ tương đương với tăng 22,55% so với năm 2017. Trong tổng tài sản của năm 2018 có sự giảm nhẹ của TSDH, giảm đi 2.715 tr.đ so với năm trước từ 251.950 tr.đ xuống còn 249.235 tr.đ, bên cạnh sựgiảm xuống của TSDH thì TSNH lại có sự tăng mạnh, tăng đến 148.906 tr.đ so với năm 2017, tương đương với tăng 37,58%.

- Trong TSNH, các khoản phải thu ngắn hạn và HTK là những chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2016 các khoản phải thu ngắn hạncó 181.126 tr.đ, vào năm 2017 giảm xuống 22.081 tr.đ, tương đương giảm 12,19% so với năm 2016, năm 2018 tăng 65.779 tr.đ so với năm 2017, từ 159.045 tr.đ lên 224.824 tr.đ. HTK năm 2016 163.081 tr.đ, năm 2017 tăng 1,01%, tương ứng với tăng 1.648 tr.đ, năm 2018 HTK có sự tăng mạnh, tăng đến 110.761 tr.đ, tăng 67,24% so với năm trước.

- TSCĐ là phần chiếm tỷtrọng rất lớn, chiếm trên 85% trong TSDH trong giai đoạn năm 2016 – 2018. Năm 2016 TSCĐ là 272.415 tr.đ, năm 2017 giảm 55.923 tr.đ so với năm trước, năm 2018 có sự tăng nhẹ, tăng 2,08% so với năm 2017, với con số từ 216.492 tr.đ lên 221.000 tr.đ.

Nhìn chung, tổng tài sản của Công ty có sự tăng, giảm không đồng đều. Trong tổng tài sản thì TSDH đang có xu hướng tăng lên, có thể thấy công ty đã có những bước thực hiện các chủ trương về đầu tư, nâng cấp thiết bị đảm bảo mức tăng trưởng hàng năm, đặc biệt nâng cấp các thiết bị Sợi, Dệt Nhuộm và máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất tối đa vềsố lượng cũng như chất lượng sản phẩm lâu dài.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Từ số liệu ở bảng 4 có thể thấy rằng tổng nguồn vốn qua ba năm có sự biến động. Cụ thể năm 2017 giảm 30.949 tr.đ so với năm 2016 nhưng đến năm 2018 đặc biệt tăng 146.191 tr.đ so với năm trước.

- Trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trảchiếm một tỷlệ lớn trên 60%, hệ số nợ phải trả tăng và giảm tương ứng theo nguồn vốn (Nợ phải trả / tổng nguồn vốn năm 2016 là 69%, năm 2017 là 66%, năm 2018 là 73%) điều đó chứng tỏCông ty đã thay đổi trong cơ cấu quản lý nguồn vốn của mình.

- Tỷ lệ vay và nợ ngắn hạn cũng có sự biến động qua các năm. Nợ dài hạn ít nhất vào năm 2017, giảm 16.535 tr.đ tương ứng giảm 10,29% so với năm 2016, so với năm 2017 thì nợ dài hạn của năm 2018 lại tăng lên 8,89% tương ứng tăng 12.816 tr.đ.

Việc tăng thêm các khoản nợ trong năm 2018 cho thấy Công ty đang chiếm dụng vốn.

Tuy nhiên, khoản nợ phải trả tăng nó được coi như con dao hai lưỡi. Nếu Công ty có những chính sách sử dụng hợp lý thì sẽ làm tăng vốn kinh doanh cho Công ty, nếu không sẽ đem lại rủi ro rất lớn.

- Còn vốn chủ sở hữu cũng có sự biến động nhưng không đáng kể, năm 2017 vốn chủsở hữutăng 5,88% tương ứng tăng 12.101 tr.đ so với năm 2016, năm 2018 có sựgiảm nhẹ nhưng cũng xấp xỉ năm 2017, giảm đi 2,54% tương đương với giảm 5.537 tr.đ.

Nhìn chung tài chính của Công ty khá ổn định, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn hay năng lực hoạt động không có nhiều biến động, công ty đã và đang chú trọng đầu tư phát triển quy mô sản xuất và hệ thống máy móc hiện đại để không ngừng phát triển trong tương lai.

2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Dệt May