• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

2. Kiến nghị

2.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước

Mọi hoạt động trong nền kinh tế đều chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Các chính sách của nhà nước trong mỗi giai đoạn có thể tạo điều kiện cho một số ngành phát triển nhưng đồng thời lại hạn chế sự phát triển của ngành khác, tùy thuộc vào mục tiêu của từng giai đoạn. Trong thời gian qua, với chủ trương cơ cấu lại ngành ngân hàng. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy mới, giúp tăng tính chủ động cho

Đại học kinh tế Huế

ngân hàng. Tuy nhiên khó có thể khẳng định được tính phù hợp của mỗi văn bản trong lĩnh vực ngân hàng, sau một thời gian có hiệu lực, bên cạnh khắc phục những hạn chế của các quy định trước đó , nó cũng nảy sinh nhiều hạn chế cần thay đổi, bổ sung .

Nhà nước cần thực hiện hàng loạt các biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô, từ đó xác định chiến lược phát triển kinh tế, tăng cường đầu tư, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng càng ngày càng tăng tỷ trọng công nghiệp dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP.

Nhà nước cần tạo một môi trường kinh tế đầu tư an toàn, hệ thống chính trị vững mạnh, ổn định. Đồng thời duy trì một nền kinh tế ổn định được thể hiện ở thị trường giá cả, tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng mức sống dân cư, nâng cao khả năng tích lũy và tiêu dùng của dân cư, thúc đẩy nhu cầu vay vốn tăng lên. Môi trường kinh tế ổn định là nhân tố hàng đầu cho việc thực thi các chính sách kinh tế, xã hội, đất nước.

Nền kinh tế phát triển thì sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư là rất lớn đặc biệt là giữa khu vực thành thị và nông thôn. Điều này không tốt đến hoạt động cho vay tín chấp vì dân cư sống ở nông thôn có thu nhập thấp, họ không đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng. Vì vậy, Nhà nước cần có sự đầu tư hợp lý ở khu vực này bằng việc khuyến khích phát triển các làng nghề truyền thống, có chính sách ưu đãi với các hộ kinh doanh trên địa bàn nhằm tạo công ăn việc làm ổn định, đem lại thu nhập cho người dân.

Nhà nước cần tạo điều kiện cho các NHTM trong việc đào tạo nguồn nhân lực có chất xám. Hệ thống ngân hàng luôn đòi hỏi CBCNV có trình độ chuyên môn cao và hăng say làm việc, luôn cập nhật và bổ sung kiến thức để có thể bắt kip với sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng. Do đó đàu tư cho giáo dục mà cụ thể là đầu tư cho các trường đào tạo ngành ngân hàng là điều cần thiết để nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng. Mặt khác, Nhà nước cần chú trọng vào việc cấp ngân sách, tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể cử cán bộ ngân hàng đi học tập ở nước ngoài để nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ và hiểu biết để phục vụ hơn nữa cho đất nước nói chung và ngân hàng nói riêng.

Chính phủ cần tạo cơ chế khuyến khích các ngân hàng cho vay bán lẻ như đưa ra các tỷ lệ và dự trữ hấp dẫn hơn, cho phép các ngân hàng thành lập quỹ dự phòng rủi ro riêng.

Đại học kinh tế Huế

Cần có chính sách thoáng hơn về quản lý hoạt động cho vay tín chấp. Tạo sự công bằng giữa các ngân hàng. Đồng thời cần phải hệ thống hóa luật ngân hàng một cách chặt chẽ. Tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động một cách hợp lý, phát triển. Ban hành các văn bản pháp luật tạo điều kiện mở rộng các dịch vụ, sản phẩm mới được phát triển, các sản phẩm dịch vụ cũ được hoàn thiện.

 Cần có những chính sách như:

Đơn giản hóa các thủ tục rườm rà, áp dụng các phương thức hiện đại, nhanh chóng, đơn giản hóa dịch vụ ngân hàng

Hợp tác với ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, đảm bảo tính cạnh tranh công bằng

Đưa ra chính sách đào tạo nhân lực, khuyến khích người tài, chế độ đãi ngộ thích hợp. Tạo điều kiện đào tạo cán bộ ngân hàng học hỏi tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao nghiệp vụ…

2.2.Kiến nghị với ngân hàng nhà nước

2.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý cho vay nói chung

Quản lý tốt hoạt động cho vay giúp thị trường cho vay tín chấp phát triển. Dư nợ cho vay tín chấp của các ngân hàng ngày một tăng. Điều này cho thấy nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển. Nhưng trên thực tế, việc quản lý hoạt động cho vay ở Việt Nam còn nhiều vấn đề:

Thứ nhất, hoạt động quản lý cho vay bộc lộ nhiều bất cập về quản lý rủi ro, nghiệp vụ và quy trình cho vay của ngân hàng

Thứ hai, tiếp cận công nghệ hiện đại còn yếu kém

Thứ ba, thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt trong việc quản lý hoạt động cho vay

Thứ tư, chiến lược quản lý hoạt động cho vay còn thụ động, chưa xứng với tốc độ phát triển kinh tế hiện nay

Để khắc phục tình hình trên, cần phải có các biện pháp:

Thứ nhất, hệ thống hóa các quy định cho vay một cách chặt chẽ

Thứ hai, tiếp cận công nghệ hiện đại từ các nước phát triển bằng cách tạo điều kiện cho các cán bộ ưu tú sang nước ngoài học tập, đưa máy móc, thiết bị hiện đại về Việt Nam

Đại học kinh tế Huế

Thứ ba, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp quản lý hoạt động cho vay,cán bộ phân tích, dự báo vĩ mô.

Thứ tư, đưa ra chiến lược tăng dư nợ tín dụng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế

Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ để phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót kịp thời trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay.

Thứ sáu, có bộ phận tổng hợp thông tin và báo cáo, dự báo thị trường.

2.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay

Hệ thống pháp luật là hết sức quan trọng đến bất kì hoạt động nào và đặc biêt là với hoạt động cho vay. Nó đóng góp vào sự phát triển của thị trường cho vay

Có thể nói rằng, điều chỉnh hoạt động cho vay tín chấp nói riêng và cho vay nói chung còn mang tính bắt buộc, thiếu tính sáng tạo và có nhiều kẽ hở mà ở đó nhiều ngân hàng có thể lách luật một cách dễ dàng. Thường không thay đổi để phù hợp với tình hình biến động của nền kinh tế dẫn đến sự kìm hãm hoạt động cho vay.

Do đó, NHNN cần hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động cho vaytheo các hướng sau:

Thứ nhất, nghiên cứu thị trường vào từng thời điểm, và phải luôn xem xét việc áp dụng luật pháp vào thời điểm đó có phù hợp không hay cần thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của thị trường

Thứ hai, ban hành các văn bản luật hướng dẫn cụ thể về các quy định chung mà gây ra sự lầm lẫn hay hiểu sai từ phía ngân hàng

Thứ ba, giảm tính can thiệp hay áp đặt quá lớn từ Nhà nước và NHNN vào các ngân hàng, sửa đổi văn bản luật cho vay dần dần theo hướng tự do hóa thị trường cho vay.

2.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank)

VP Bank cần khai thác và cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời chính xác cho toàn bộ hệ thống các thông tin kinh tế trong và ngoài nước, các thông tin khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh trong hoạt động cho vay tín chấp.

VP Bank cần tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ hơn nữa nhằm chấn chỉnh những sai sót, phòng ngừa rủi ro, lành mạnh hóa các hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.

Trên cơ sở các quy định pháp luật có liên quan tới hoạt động cho vay tín chấp, VP Bank cần xây dựng quy trình kỹ thuật cấp tín dụng một cách có hệ thống, khoa học

Đại học kinh tế Huế

để có cách quản lý hiệu quả tín dụng tín chấp, đảm bảo hạn chế thấp nhất các rủi ro.

VP Bank cần thường xuyên tổ chức các cuộc thi cấp chứng chỉ để nâng cao nghiệp vụ cho vay. Tổ chức các lớp tập huấn và các diễn đàn về nghiệp vụ cho vay tín chấp.

VP Bank cần đưa ra các chủ trương đẩy mạnh hoạt động cho vay tín chấp cả về đối tượng vay vốn cũng như sản phẩm cho vay. Với mục đích đa dạng hóa các loại hình cho vay tín chấp, trong những năm tới đây, ngoài việc cũng cố các loại hình cho vay tín chấp hiện có, ngân hàng cần chủ động, sáng tạo đưa ra một số loại hình cho vay tín chấp mới để thu hút khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.

VP Bank cần có biện pháp khắc phục các thủ tục cho vay rườm rà, đồng thời phải có các hoạt động thẩm định, kiểm soát hồ sơ cho vay chặt chẽ để hạn chế nợ xấu

Hằng năm VP Bank nên tổ chức các hội nghị tổng kết về hoạt động cho vay nhằm tạo điều kiện cho các chi nhánh trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

VP Bank cần đưa ra các chính sách ưu đãi cho khách hàng vay tín chấp tại gân hàng

VP Bank cần có chính sách điều chỉnh lãi suất phù hợp để đáp ứng được nhu cầu khách hàng

Ngoài ra, VP Bank cần quan tâm đến các biện pháp kết hợp khác để có những giải pháp phát triển hiệu quả, đảm bảo hoạt động cho vay tín chấp tăng trưởng bền vững.

Hạn chế của đề tài:

Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp và còn nhiều thiếu sót trong quá trình nghiên cứu nên khóa luận chưa nghiên cứu được tỷ lệ nợ quá hạntrong vay tín chấp của ngân hàng

Chưa sử dụng dữ liệu sơ cấp về mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ vay tín chấp

Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo:

Sử dụng phần mềm Spss để đo lường mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ vay tín chấp.

Đại học kinh tế Huế