• Không có kết quả nào được tìm thấy

MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CHO VAY TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CHO VAY TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HUẾ"

Copied!
74
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CHO VAY TÍN CHẤP TẠI

NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HUẾ

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Bùi Thị Thanh Nga Sinh viên: Phan Võ Thùy Nhi

Lớp: QTKD K48 Mã sv: 14K4021372

Huế, 2018

Đại học kinh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CHO VAY TÍN CHẤP TẠI

NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HUẾ

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Bùi Thị Thanh Nga Sinh viên: Phan Võ Thùy Nhi

Lớp: QTKD K48 Mã sv: 14K4021372

Huế, 2018

Đại học kinh tế Huế

(3)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình

Người cam đoan

Phan Võ Thùy Nhi

Đại học kinh tế Huế

(4)

Lời Cám Ơn

Sau thời gian dài học tập, thực tập, và nỗ lực làm bài khóa luận tốt nghiệp cuối khóa của tôi đã được hoàn thành. Đạt được kết quả này là nhờ có sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia đình, bạn bè và đơn vị thực tập.

Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Huế, quý thầy cô giáo đã hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp kiến thức và phương pháp trong 4 năm học vừa qua. Những kiến thức đã được học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu đề tài mà còn là hành trang quý giá sau này.

Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Thạc sĩ Bùi Thị Thanh Nga, người đã dành nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận.

Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Huế và các cô chú, anh chị đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại chi nhánh. Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn của mình đến gia đình, bạn bè và người thân đã luôn bên tôi, quan tâm động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.

Mặc dù có cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của quý thầy cô cũng như bạn đọc để đề tài được hoàn thiện.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên Phan Võ Thùy Nhi

Đại học kinh tế Huế

(5)

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ...i

LỜI CÁM ƠN ... ii

DANH MỤC VIẾT TẮT...vi

DANH MỤC BẢNG BIÊU ... vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ... vii

PHẦN I.ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Lý do chọn đề tài...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2

4. Phương pháp nghiên cứu...3

5. Kết cấu đề tài...3

PHẦN II.NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...4

1.1. Cơ sở lý luận ...4

1.1.1. Cho vay tín chấp ...4

1.1.2. Mở rộng cho vay tín chấp và ý nghĩa mở rộng cho vay tín chấp ...4

1.1.3. Đặc điểm và vai trò cho vay tín chấp ...7

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tín chấp ...9

1.1.5. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay tínchấp của ngân hàng thương mại ...13

1.2. Cơ sở thực tiễn ...15

1.2.1. Nhu cầu vay tín chấp của người dân...15

1.2.2. Xu hướng phát triển cho vay tín chấp trong những năm tới...16

1.2.3. Tình hình hoạt động cho vay tín chấp của các ngân hàng trên địa bàn ...16

1.3. Bình luận các đề tài liên quan ...17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...18

CHƯƠNG 2: MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CHO VAY TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH HUẾ...19

2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng...19

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...19

Đại học kinh tế Huế

(6)

2.1.2. Cơ cấu tổ chức ...22

2.1.3. Tình hình lao động...24

2.1.4.Kết quả hoạt động kinh doanh ...25

2.2. Một số quy định cho vay tín chấp của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 26 2.2.1. Đối tượng cho vay ...26

2.2.2. Thủ tục vay vốn ...26

2.2.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay...27

2.2.4. Quy trình cho vay tín chấp tại chi nhánh VP Bank Huế...29

2.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh trong 3 năm gần đây ...30

2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tín chấp ...30

2.3.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay tín chấp...31

2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tín chấp ...32

2.4. Tình hình mở rộng cho vay tín chấp tại VP Bank Huế...35

2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng cho vay tín chấp tại VP Bank Huế ...35

2.4.2. Đánh giá khả năng mở rộng hoạt động cho vay tín chấp của Chi nhánh VP Bank Huế ...38

2.5. Những cơ hội và thách thức của hoạt đông cho vay tín chấp………..42

2.5.1. Cơ hội………...42

2.5.2. Thách thức………42

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...43

CHUƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TÍN CHẤP TẠI CHI NHÁNH VP BANK HUẾ...44

3.1. Định hướng phát triển chung ...44

3.2. Định hướng mở rộng hoạt động vay tín chấp của chi nhánh Ngân hàng VP Bank Huế. ...44

3.3. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng VP Bank Huế. .45 3.3.1. Hoạch định chiến lược mở rộng thị trường cho vay tín chấp và xác định đúng vị trí của nó trọng kinh doanh...45

3.3.2. Nâng cao hình ảnh, vị thế ngân hàng, phát triển marketing thị trường, xây dựng nguồn khách hàng bền vững, nhận diện thương hiệu...46

3.3.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ: ...51

Đại học kinh tế Huế

(7)

3.3.4. Điều chỉnh lãi suất hợp lý ...54

3.3.5. Nâng cao nhận thức con người về dịch vụ vay tín chấp...55

3.3.6. Tăng vốn điều lệ ...56

3.3.7. Mở rộng kênh phân phối...56

3.3.8. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng...57

3.3.9. Hoàn thiện chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra về các yếu tố liên quan đến vay tín chấp ...57

3.3.10. Cải tiến cách cho vay, hoàn thiện công tác giải ngân, nâng cao tăng trưởng dư nợ ...58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...59

PHẦN III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...60

1. Kết luận ...60

2. Kiến nghị ...60

2.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước ...60

2.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ...62

2.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý cho vay nói chung...62

2.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay...63

2.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank) ...63

TÀI LIỆU THAM KHẢO...65

Đại học kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ

CVTC Cho vay tín chấp

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng Thương mại

TMCP Thương mại cổ phần

CBCNV Cán bộ công nhân viên

Đại học kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC BẢNG BIÊU

Bảng 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 – 2017 ...25

Bảng 2.3 Tình hình cho vay tín chấp tại Chi nhánh VP Bank Huế...30

Bảng 2.4 Doanh số thu hồi nợ cho vay tín chấp của chi nhánh ngân hàng VP Bank Huế.... 31

Bảng 2.5 Tổng dư nợ cho vay tín chấp của chi nhánh VP Bank Huế ...32

Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay tín chấp theo thời gian ...33

Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay tín chấp theo mục đích sử dụng vốn ...34

Bảng 2.8 Số lượng khách hàng qua ba năm 2015 – 2017 của chi nhánh VP Bank Huế ... 35

Bảng 2.9 Lợi nhuân cho vay tín chấp của chi nhánh qua 3 năm 2015 - 2017 ...35

Bảng 2.10 Tỷ lệ nợ xấu trong vay tín chấp của chi nhánh qua 3 năm 2015 – 2017 ...36

Bảng 2.11Thị phần hoạt động vay tín chấp các ngân hàng trong 3 năm 2015 – 2017 37 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức quản lý của VP Bank Huế...22

Đại học kinh tế Huế

(10)

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm vừa qua GDP của Việt Nam tăng trưởng ổn định và vẫn tăng dần qua hằng năm, theo đó thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên. Nhu cầu mua sắm của người dân tỷ lệ thuận theo làm thúc đẩy thị trường tài chính. Mặt khác, dân số Việt Nam trẻ, độ tuổi lao động hiện chiếm tới khoảng 60% mà những đối tượng này lại có nhu cầu mua sắm : xe, nhà, các vật dụng cần thiết cho cuộc sống… Thêm vào đó Việt Nam thu hút đầu tư nước ngoài rất hiệu quả, số lượng chuyên gia, lao động người nước ngoài sang Việt Nam rất nhiều và đây cũng là nhóm khách hàng ưa thích dịch vụ vay tín chấp. Cùng với đó là dịch vụ bán lẻ ở Việt Nam những năm qua phát triển mạnh, số lượng bạn trẻ mỗi năm ra trường ở các thành phố lớn lên đến hàng nghìn nhưng không phải ai cũng đủ điều kiện mua xe hay máy tính xách tay… để phục vụ công việc và cuộc sống của mình. Cho nên vay tín chấp cũng là một kênh đưa vốn tiêu dùng vào một cách thuận lợi, qua đó thúc đẩy thị trường tài chính tiêu dùng phát triển.

Chi nhánh VP Bank Huế là một trong những ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực cho vay tín chấp dưới sự lãnh đạo của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

Ra đời trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đã không ngừng thay đổi, thích nghi và phát triển trở thành một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực này. Mặc dù đã đạt được rất nhiều thành công, trở thành một doanh nghiệp vững mạnh, xong để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy biến động cũng như đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng cao, mở rộng thị trường cho vay tín chấp vừa là mục tiêu vừa là phương thức quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, thu hút vốn tiêu dùng. Duy trì mối quan hệ thường xuyên gắn bó với khách hàng , cũng cố tạo dựng uy tín doanh nghiệp và tìm kiếm những khách hàng mới. Có như vậy doanh nghiệp mới phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh , tăng thu nhập cho nhân viên.

Mở rộng thị trường không những giúp cho doanh nghiệp phát triển mà còn đáp ứng được những nhu cầu cấp thiết và ngày càng tăng cao của khách hàng. Trong quá trình thực tập, nhận thấy vấn đề mở rộng thị trường cho vay tín chấp nói chung đã được ban lãnh đạo xem xét và thực hiện, tuy nhiên việc chiếm giữ thị trường nói chung và chiếm giữ thị trường cho vay tín chấp nói riêng lại càng khó khăn hơn. Với sự nổ lực và hoàn

Đại học kinh tế Huế

(11)

thiện nhăm gia tăng thị phần cho vay tín chấp, trong những năm qua đã đạt được một số thành tựu nhất định.Tuy nhiên do chỉ mới gia nhập thị trường trong một thời gian ngắn và còn tồn tại những hạn chyế nhất định nên hoạt động cho vay tín chấp của chi nhánh vẫn chưa đem lại hiệu quả mong muốn. Do đó, tác giả chọn đề tài : “Mở rộng thị trường cho vay tín chấp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Huế”.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát

Qua việc nghiên cứu thực trạnghoạt động cho vay tín chấp của chi nhánhVP Bank Huế, đề tài đưa đến sự khẳng định giữa cơ sở lí luận của vấn đề với thực tiễn kinh doanh từ đó đưa ra các phân tích đánh giá và đề ra phương hướng nhằm mở rộng thị trường cho vay tín chấp tại chi nhánh VP Bank Huế.

2.2. Mục tiêucụ thể

 Hệ thống hóa lý luận về những vấn đề liên quan đến hoạt động mở rộng thị trường cho vay tín chấp của chi nhánh VP Bank Huế

 Phân tích tình hình thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tín chấp của chi nhánh ngân hàng

 Phân tích những ý kiến đánh giá của khách hàng đối với hoạt động cho vay tín chấp của chi nhánh VP Bank Huế

 Nghiên cứu giải pháp cho hoạt động mở rộng thị trường 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

 Thị trường cho vay tín chấp tại chi nhánh VP Bank Huế 3.2. Đối tượng khảo sát

 Khách hàng vay tín chấp tại chi nhánh VP Bank Huế.

3.3. Phạm vi thời gian

 Số liệu sơ cấp thu được ngày 01/02/2018 đến ngày 01/03/2018

 Số liệu thứ cấp thu được chủ yếu từ năm 2016 - 2017 3.4. Phạm vi không gian

 Chi nhánh VP BankHuế 3.5. Nội dung nghiên cứu

 Nghiên cứu và giải quyết các vấn đề về lý luận và thực tiễn hoạt động mở rộng thị trường của chi nhánh VPBankHuế.

Đại học kinh tế Huế

(12)

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tị chi nhánh, phỏng vấn trực tiếp cán bộ công nhân viên, khách hàng, báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… Phương pháp phân tích sử dụng thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin.

5. Kết cấu đề tài

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động cho vay tín chấp tại VP Bank Huế Chương 2: Thực trạng cho vay tín chấp tại chi nhánh VP Bank Huế

Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tín chấp tại chi nhánh VP Bank Huế Phần III: Kết luận

Đại học kinh tế Huế

(13)

PHẦN II

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Cho vay tín chấp

Vay tín chấp là hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo, dựa hoàn toàn vào uy tín của cá nhân về năng lực trả nợ để phục vụ cho các mục đích cá nhân, có thể là một khoản chi phí cho đám cưới, du lịch hoặc mua hàng tiêu dùng và các khoản cho vay rất thuận tiện để phục vụ cho tất cả các nhu cầu của bạn. Một khoản vay tín chấp thường dao động từ 10 triệu đồng đến 500 triệu đồng và thời hạn cho vay linh hoạt từ 12 tháng đến 60 tháng.

Vay tín chấp có thể vay theo lương, vay theo bảo hiểm nhân thọ, vay theo hóa đơn tiền điện, vay theo giấy phép kinh doanh, vay theo hợp đồng tín dụng trả góp, vay theo cà vẹt xe máy chính chủ và vay theo hạn mức thẻ tín dụng... Khách hàng đi vay tín chấp được vay bằng tiền mặt và trả góp cả gốc và lãi hàng tháng.

Vì vay tín chấp không cần tài sản đảm bảo do đó lãi suất cho vay tín chấp thường sẽ cao hơn so với vay theo hình thức thế chấp và chỉ áp dung với các khoản vay vừa và nhỏ. Lãi suất cho vay tín chấp, dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nên không có khung quy định chi tiết. Tuy nhiên, lãi suất cho vay tín chấp từ 20%- 25%/năm là cao, trên 30%/năm là khá cao, trên 40%/năm là rất cao và nếu khách hàng phải vay với mức lãi suất trên 50%/năm là “cắt cổ”. Còn những khoản vay lãi suất lên đến 70-80%/năm có thể được xem là tín dụng đen.

1.1.2. Mở rộng cho vay tín chấp và ý nghĩa mở rộng cho vay tín chấp 1.1.2.1. Khái niệm mở rộng thị trường cho vay tín chấp

Cho vay tín chấp ở các ngân hàng thương mại ngày càng chứng tỏ được vai trò của mình và vì thế các ngân hàng phải đi sâu, mở rộng lĩnh vực này để cho vay một cách có hiệu quả các khoản cho vay tín chấp

Trước hết ta hiểu rằng mở rộng là sự gia tăng về mặt lượng của một đối tượng cụ thể nào đó. Chẳng hạn như mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được hiểu là làm tăng những chỉ tiêu phản ánh mặt lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó

Đại học kinh tế Huế

(14)

Trên cơ sở đó ta có thể hiểu “ Mở rộng cho vay tín chấp là việc ngân hàng thương mại gia tăng hoạt động cho vay, đẩy mạnh cho vay đối với khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh… có nhu cầu vay vốn mục đích tiêu dùng, kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống. Từ đó làm gia tăng thu nhập cho ngân hàng và mở rộng mối quan hệ với khách hàng”.

1.1.2.2. Ý nghĩa mở rộng cho vay tín chấp Đối với ngân hàng thương mại

Là nguồn lời nhuận cho ngân hàng. Cho vay đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Đối với cho vay tín chấp, với số lượng các món vay nhiều và lãi suất cho vay lớn nên việc mở rộng hoạt động cho vay tín chấp sẽ mang lại nguồn lợi nhuận cho ngân hàng không hề nhỏ. Là một cách để ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm cho vay.

Với việc mở rộng cho vay tín chấp, ngân hàng sẽ có thêm nhiều hơn nhưng gói cho vay đến đến với khách hàng. Điều này góp phần làm cho sản phẩm, dịch vụ cho vay của ngân hàng đa dạng hơn. Phân tán được rủi ro. Khi mở rộng cho vay tín chấp, ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm cho vay của mình. Sẽ có thêm nhiều gói vay và các khoản vay khác nhau. Điều này góp phần làm giảm sự rủi ro cho ngân hàng. Giúp ngân hàng mở rộng, thắt chặt mối quan hệ với khách hàng. Mở rộng cho vay tín chấp làm cho ngân hàng có thêm nhiều sản phẩm dịch vụ. Và mỗi sản phẩm dịch vụ mới, ngân hàng thường có nhiều chính sách ưu đãi, điều này giúp ngân hàng mở rộng thêm nhiều khách hàng mới và thắt chặt thêm mối quan hệ với các khách hàng cũ. Thu hút được nguồn vốn từ khách hàng đi vay. Khi thu hút được thêm nhiều khách hàng mới, cùng với việc mối quan hệ tốt với khách hàng. Ngân hàng có thêm rất nhiều cơ hội để tiếp cận với nguồn vốn từ khách hàng

Đối với khách hàng

Giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn, được hưởng các tiện ích mình mong muốn trước khi tích lũy đủ tiền. Mở rộng cho vay tín chấp có ý nghĩa rất lớn đối với các khách hàng. Nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình là rất lớn và thường xuyên nhưng không phải lúc nào họ cũng có đủ nguồn lực tài chính để đáp ứng các nhu cầu đó. Với việc NHTM mở rộng cho vay tín chấp, khách hàng có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn vốn hơn, được hưởng các tiện ích, được sử dụng các hàng hoá và dịch vụ mình mong muốn trước khi tích luỹ đủ tiền.Giúp nâng cao chất lượng cuộc sống. Với việc ngân hàng mở rộng cho vay tín chấp, khách hàng có thêm

Đại học kinh tế Huế

(15)

nhiều cơ hội hơn để tiếp cận với nguồn vốn. Điều này giúp họ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và chất lượng cuộc sống được nâng cao.

Đối với nhà sản xuất

Giúp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Cho vay tín chấp bổ sung số tiền còn thiếu giúp người tiêu dùng có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ giá trị hàng hoá, dịch vụ, từ đó đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm và mang lại lợi nhuận cho nhà sản xuất.

Mạng lại nhiều cơ hội giải quyết được bế tắc giữa khâu sản xuất và lưu thông hàng hóa. Việc mở rộng cho vay tiêu dùng kích thích người dân hưởng thụ hàng hóa dịch vụ. Điều này mang lại nhiều cơ hội giải quyết được bế tắc giữa các khâu sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Khi khách hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ nhiều hơn thì nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm hơn, quay vòng vốn nhanh hơn, trên cơ sở đó có điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất. Góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường thu nhập cho nhà sản xuất. Nhờ việc mở rộng cho vay tiêu dùng mà người dân có thêm điều kiện để hưởng thụ nhiều hơn những sản phẩm dịch vụ, mang lại nhiều lợi ích cho nhà sản xuất. Như vậy, việc mở rộng cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường thu nhập cho các cơ sở sản xuất

Đối với nền kinh tế xã hội

Là đòn bẩy kích cầu hàng hóa dịch vụ. Mở rộng cho vay tín chấp tạo ra nhiều cơ hội cho người dân tiếp cận nguồn vốn trước khi họ tích lũy đủ tiền để chi tiêu. Nên nó là đòn bẩy để kích cầu hàng hóa dịch vụ. Mở rộng sản xuất, thúc đẩy kinh tế. Khi hàng hóa, dịch vụ được sử dụng nhiều hơn thì nó sẽ mang lại lợi nhuận cho nhà sản xuất. Từ đó, nhà sản xuất có thể mở rộng sản xuất, mang thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ cung ứng làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Giúp gia tăng các cơ hội việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.. Khi các nhà sản xuất mở rộng sản xuất thì sẽ cần thêm lượng lao động để cung ứng sản phẩm, dịch vụ ra thị trường. Điều này đã làm gia tăng thêm các cơ hội việc làm cho người dân, góp phần làm cho tỷ lệ thất nghiệp giảm. Tăng thu nhập của người dân. Mở rộng cho vay tín chấp là đòn bẩy kích cầu hàng hoá dịch vụ, mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhờ đó, các cơ hội việc làm được tạo ra nhiều hơn, tỷ lệ thất nghiệp cũng như các tệ nạn xã hội giảm, đồng thời thu nhập của người dân tăng lên. Dịch vụ này của ngân hàng thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của người tiêu dùng, do đó góp phần nâng

Đại học kinh tế Huế

(16)

cao chất lượng đời sống vật chất cũng như tinh thần của họ. Rõ ràng, mở rộng cho vay tín chấp không những có vai trò quan trọng đối với các chủ thể như người tiêu dùng, ngân hàng thương mại, nhà sản xuất mà còn có ý nghĩa vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của mỗi quốc gia.

1.1.3. Đặc điểm và vai trò cho vay tín chấp 1.1.3.1. Đặc điểm cho vay tín chấp

Cho vay tín chấp là một trong số hoạt động không thể thiếu của ngân hàng. Đây là hoạt động rất rủi ro nhưng được chủ trọng phát triển. Có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt đối với các loại hình vay khác:

Quy mô khoản vay nhỏ: Hầu hết các khoản vay tín chấp có quy mô nhỏ và khối lượng cũng không lớn lắm, do cho vay để đáp ứng nhu cầu cá nhân hoặc các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ nên quy mô một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng, số lượng khoản vay cũng không lớn bới ngân hàng duyệt dựa trên uy tín của khách hàng. Do đặc thù của các khoản vay tín chấp đã giới hạn số lượng của các khoản vay. Tuy nhiên đối tượng cá nhân và hộ gia đình cũng nhiều, nhu cầu tiêu dùng cũng đa dạng nên khoản vay này đôi khi cũng có chuyển bước đáng kể. Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình. Do đó nhu cầu vay vốn thuộc vào tâm lý của khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.

Khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định, khách hàng sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ hi vọng sẽ có nhiều khoản thu nhập hơn trong tương lai và như vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái người dân có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là tăng cương tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ ngân hàng.

Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền mà họ vay hơn lãi suất mà họ phải chịu.

Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động lớn đến nhu cầu vay của khách hàng

Rủi ro cho vay tín chấp rất cao: xuất phát từ những biến động về tài chính ảnh hưởng đến khả năng chi trả khoản nợ hay khách hàng cố tình không chịu trả nợ hoặc do sự biến động về sức khỏa, công việc…Việc thẩm định khả năng trả nợ là rất khó khăn

Đại học kinh tế Huế

(17)

Đặc biệt, ngân hàng quyết định cho khách hàng vay là do sự tin tưởng của cả đôi bên vì không có tài sản đảm bảo nếu rủi ro xảy ra. Do vậy các ngân hàng thường xem xét kĩ lưỡng trước khi đồng ý kí kết hợp đồng.

Lãi suất cho vay cao: Do quy mô của các khoản vay thường nhỏ dẫn đến chi phí cho vay về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lí các khoản cho vay này cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này rất cao, do vậy lãi suất của loại hình cho vay này thường cao hơn loại hình cho vay khác của ngân hàng thương mại.

Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. Vì vậy mức độ rủi ro của vay tín chấp rất cao.

Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.

Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.

1.1.3.2. Vai trò cho vay tín chấp

Đối với người tiêu dùng

Nền kinh tế càng ngày càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng phong phú, đa dạng. Họ mong muốn hưởng thụ các tiện ích, các sản phẩm nâng cao đời sống, vật chất con người. Tuy nhiên, không phải lúc nào khả năng tài chính nói chung và thu nhập nói riêng của họ cũng cho phép họ đáp ứng được các nhu cầu hiện tại. Vì vậy, con người thường được thụ hưởng khi về già. Tuy nhiên lúc này, cảm nhận về sự hưởng thụ có xu hướng giảm. Với hoạt động cho vay tín chấp của ngân hàng đã giúp người dân được hưởng các dịch vụ, tiện ích đó một cách nhanh chóng trước khi họ đủ tiền bởi thay vì trả một khoản tiền lớn tại thời điểm mua sản phẩm, dịch vụ, họ chỉ phải trả dần một khoản tiền lớn tại thời điểm mua sắm hàng hóa dịch vụ . Mặc khác, không phải cá nhân, hộ kinh doanh nào cũng có đủ tích lũy dự phòng cho các khoản chi tiêu mang tính đột xuất, cấp bách như y tế, giáo dục… Như vậy ngân hàng đã giúp người tiêu dùng kết hợp nhu cầu chi tiêu hiện tại và khả năng thanh toán trong tương lai. Điều này phù hợp với những cá nhân, hộ gia đình có thu nhập trung bình, chiếm tỷ trọng lớn trong xã hội.

Kích thích khách hàng làm việc hiệu quả hơn:

Cho vay tín chấp kích thích người lao động thanh toán nhanh chóng các khoản nợ cho ngân hàng, trở thành người sở hữu thực sự đối với hàng hóa dịch vụ đó. Có thể nói cá nhân, hộ kinh doanh là những người hưởng lợi nhiều nhất từ cho vay tín chấp.

Đại học kinh tế Huế

(18)

Nhờ có hoạt động vay tín chấp mà người tiêu dùng có thu nhập ở mức trung bình hay thấp đều có thể mua được hàng hóa với giá trị lớn như căn hộ ở chung cư, phương tiện đi lại có giá cao, lớn hơn hẳn với mức lương mà cá nhân tiêu dùng nhận được trong mỗi tháng và giúp họ có thể nâng cao cuộc sống hơn

Trên thực tế việc vay tín chấp phải chịu lai suất cao nhưng đổi lại là chúng ta có được tài sản mà ta muốn ở ngay thời điểm ấy. Vì vậy lợi ích của dịch vụ vay tín chấp với ngân hàng và người tiêu dùng tương đối lớn.

Nền kinh tế của nước nhà:

Người dân sẽ có thêm cơ hội để tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ mới.

Vai trò của vay tín chấp đối với nền kinh tế là không thể phủ nhận. Ngân hàng cho vay tín chấp để úc đây thị trường tiêu dùng, phát triển nền kinh tế.

Mức tiêu dùng càng phát triển thì các nhà sản xuất, doanh nghiệp phát triển, kéo theo nền kinh tế cũng phát triển theo, do đó việc tiêu dùng mọi người chính là điểm tựa, đòn bẩy cho nền kinh tế cũng như kích thích việc cung cấp hàng hóa. Vì vậy, vay tín chấp ngân hàng càng mạnh thì tiêu dùng và nhu cầu mua sắm của mọi người càng lớn sẽ làm cho nền kinh tế phát triển. Từ đó việc cho vay tín chấp là hướng đi đúng đắn của nhiều ngân hàng

Ngân hàng thương mại:

Trách nhiệm của các ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi của các đối tượng và tìm các phương án để huy động vốn cho vay đối với các cá nhân cũng như dong nghiệp. Muốn vậy các ngân hàng cần phải khai thác các thị trường như cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp. Ngoài ra, các ngân hàng cần phải quan tâm tới đối tượng khách hàng là cá nhân. Việc ngân hàng đó có uy tín hay không đều là nhờ các đối tượng cá nhân quảng cáo. Vì vậy các ngân hàng thương mại nên quan tâm đến đối tượng khách hàng là các cá nhân thông qua việc mở rộng vay tín chấp để giúp ngân hàng có thể phát triển được trên thị trường

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tín chấp 1.1.4.1. Nhân tố khách quan

Môi trường pháp lý:

Những văn bản pháp luật về hoạt động của các tổ chức tín dụng, quy chế cho vay chính là môi trường pháp lý cho hoạtđộng cho vay tín chấp. Bản chất của cho vay tín chấp là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro lớn, số lượng món vay nhiều

Đại học kinh tế Huế

(19)

nhưng chất lượng thông tin về khách hàng không cao, do đó yêu câu về một môi trường pháp lý hoàn thiện để điều chỉnh hoạt động cho vay tín chấp là điều cần thiết.

Khi đó, một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh chính là cơ sở để phát triển thị trường tín dụng an toàn, thúc đẩy các tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, đảm bảo quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.

Môi trường kinh tế:

Như ta đã biết, môi trường kinh tế bao gồm có : trình độ phát triển kinh tế, sự ổn định về kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, chính sách tiền tệ, đầu tư, và các yếu tố khác sẽ tác động đến nhu cầu và cách thức tiêu dùng của người dân.Đặc biệt, khi đời sống người dân càng cao thì nhu cầu vay vốn càng lớn vì người dân họ có nhu cầu mua sắm, chi tiêu và sản xuất kinh doanh, từ đó tạo điều kiện, cơ hội cho ngân hàng phát triển dịch vụ của mình. Nhưng cũng có những thách thức mà đòi hỏi ngân hàng phải có sự điều chỉnh để có thể tồn tại và phát triển.

Là một trong những yếu tố có khả năng tác động đến hoạt động cho vay tín chấp bởi lẽ nó có khả năng tác động mạnh đến nhu cầu vay tín chấp của người dân. Cho vay tín chấp có nhạy cảm theo chu kì kinh tế: Doanh số vay tín chấp tăng lên khi nền kinh tế phát triển, khi người dận cảm thấy an tâm về tương lai cũng như nhìn thấy được nguồn thu đem lại, doanh số cho vay tín chấp sẽ không khả quan khi nền kinh tế bị trì trệ, khủng hoảng hay sa sút, Sự ổn định về kinh tế, đặc biệt là ổn định về lạm phát, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái làm cho các ngân hàng yên tâm khi cho vay tín chấp

Một yếu tố kinh tế nữa là tình hình kinh tế thế giới. Với xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới sẽ có rất nhiều nhà đầu tư, tập đoàn, tài chính nước ngoài làm sự cạnh tranh trở nên gay gắt . Từ đó các ngân hàng trong nước phải có những thay đổi mạnh mẽ, trong tất cả các hoạt động của mình để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài.

Chính vì thế, một nền kinh tế ổn định là điều kiện thuận lợi để các tổ chức tài chính và khách hàng tham gia vào hoạt động cho vay tín chấp

Nhóm khách hàng mục tiêu của hoạt động cho vay tín chấp: Để phát triển một hoạt động kinh doanh thì điều không thể không quan tâm là nhóm khách hàng mục tiêu cảu hoạt động kinh doanh ấy. Cho vay tín chấp cũng vậy, theo tâm lý học thì những yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý của nhóm khách hàng này có khả năng ảnh hưởng tới nhu cầu vay tín chấp của họ và vì thế có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tín chấp của ngân hàng.

Đại học kinh tế Huế

(20)

Cụ thể:

Yếu tố văn hóa: những nền văn hóa khách nhau thì người dân bị ảnh hưởng những suy nghĩ về cách sống và cách hưởng thụ. Đối với nền văn hóa mang nặng tích lũy văn hóa lâu đời người ta càng chủ trọng tiết kiệm, ít tiêu dùng, mua sắm hơn do vậy hoạt động cho vay kém phát triển. Đối với những nền văn hóa hiện đại, tư tưởng một số bộ phận người dân thoáng hơn, họ muốn hưởng thụ, tiêu dùng để nâng cao chất lượng cuộc sống

Yếu tố xã hội: Xã hội thường được phân thành ba nhóm: giàu, trung bình, nghèo. Đối với từng nhóm có nhu cầu tiêu dùng khách nhau nên dẫn tới nhu cầu vay tín chấp khác nhau: nhóm nghèo tập trung chủ yếu vào các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống, nhóm trung bình thì chủ yếu để mua sắm xe cộ,giáo dục, sửa nhà…

Những nơi có nhu cầu tiêu dùng cao thì hoạt động cho vay tín chấp càng phát triển. Thành thị sẽ phát triển hơn nông thôn, nơi dân trí cao sẽ phát triển hơn nơi dân trí thấp.

Yếu tố đặc điểm cá nhân:yếu tố này liên quan đến tuổi tác, giai đoạn của chu kì đời sống, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, nhân cách sống, nghề nghiệp…. Mỗi giai đoạn đều có nhu cầu vay riêng. Theo nghiên cứu, tỷ lệ người trẻ tuổi có xu hướng vay nợ tốc độ nhanh hơn người lớn tuổi, phong cách sống hiện đại cũng có xu hướng vay tín chấp cao hơn so với phong cách sống bình dị

Yếu tố tâm lý: Đây là yếu tố quan trọng chi phối hành vi của người tiêu dùng.

Động cơ vay tín chấp của khách hàng thường là động cơ thúc đẩy khách hàng hưởng thụ và thể hiện. Tuy nhiên các khách hàng khi vay tín chấp chủ yếu chỉ lo ngại về yếu tố tâm lý hoặc lo lắng về khả năng trả nợ trong tương lai. Khách hàng cá nhân thường mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với khách hàng, ngại phiền phức, thủ tục. Đối với người thu nhập cao, họ thường sợ lộ thông tin về thu nhập. Còn đối với người thu nhập thấp họ lại mặc cảm. Bởi vậy yếu tố này khá nhạy cảm và có thể thay đổi khi bị tác động từ bên ngoài ( nhân viên tín dụng ) hay bối cảnh xã hội thay đổi.

1.1.4.2. Nhân tố chủ quan

Nhân tố thuộc về ngân hàng:

Chính sách tín dụng của NHTM là hệ thống các chủ trương, định hướng, quy định, chi phối hoạt động tín dụng của ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân từ đó để đạt được mục tiêu ngân

Đại học kinh tế Huế

(21)

hàng đã hoạch định. Tùy từng thời kì và định hướng phát triển của ngân hàng trong thời kì đó, chính sách tín dụng sẽ được xây dựng cho phù hợp. Bởi vậy nó ảnh hưởng tới khách hàng có muốn vay tín chấp hay không. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh của ngân hàng, là nền móng trong việc đưa ra quyết định cho vay và danh mục cho vay. Hơn nữa hoạt động tín dụng bao trùm hết hoạt động của ngân hàng nên đóng vai trò rát quan trọng trong việc vay tín chấp

Nhân tố về nhân sự:

Năng lực của cán bộ nhân viên, con người là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự thành bại của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như trong hoạt động ngân hàng nói riêng. Để có được những khoản cho vay tín chấp có chất lượng tốt, thu hút được khối lượng khách hàng lớn thì ngân hàng phải chú trọng từ công tác tiếp xúc, thẩm định hồ sơ, giám sát khách hàng, thu nợ… Do đó, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như nhận thức và đạo đức của cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất trong số các nhân tố tác động tới khả năng cho vay của ngân hàng.

Ngay trong lần tiếp xúc ban đầu, những nhân viên tín dụng có kinh nghiệm có thể đánh giá sơ bộ về sự trung thực, đạo đức của khách hàng. Yếu tố này giúp cho quyết định cho vay có thể diễn ra thuận lợi và nhanh chóng hơn. Thực tế hiện nay nhiều ngân hàng đã rất chú trọng tới tác phong, thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên.

Một nhân viên có tác phong chuyên nghiệp, niềm nở và nhiệt tình phục vụ khách hàng thì sẽ chiếm được cảm tình của khách hàng, khiến họ cảm thấy thoải mái và yên tâm khi quan hệ với ngân hàng. Đặc biệt, đạo đức nghề nghiệp, sự tôn trọng pháp luật cũng như các quy định của ngân hàng và tinh thần trách nhiệm của nhân viên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của việc cho vay. Chính vì vậy, ngân hàng phải có chính sách đãi ngộ hợp lí, thường xuyên giáo dục nhắc nhở các nhân viên về nhận thức, đạo đức nghề nghiệp cũng như trách nhiệm trong công việc.

Mạng lưới hoạt động của ngân hàng:

Đây là một nhân tố quan trọng trong hoạt động vay tín chấp, bởi các chi nhánh được coi là kênh phân phối của NHTM, thông qua xây dựng các trụ sở và hệ thống cơ sở vật chất tại những địa điểm nhất định mà khách hàng tìm đến ngân hàng. Việc cung cấp dịch vụ ngân hàng chủ yếu là bằng lao động thủ công của đội ngủ nhân viên ngân hàng. Đối với loại hình sản phẩm tín dụng, khách hàng muốn sử dụng sản phẩm sẽ

Đại học kinh tế Huế

(22)

phải đến giao dịch trực tiếp tại trụ sở hoặc quầy giao dịch của chi nhánh. Mỗi ngân hàng đều có chi nhánh rộng khắp

Bên cạnh những nhân tố đã nêu trên thì công nghệ và uy tín của ngân hàng cũng tác động tới chi phí của khoản vay, công nghệ càng cao ngân hàng càng có khả năng tiết kiệm được chi phí và đưa ra các mức lãi suất cạnh tranh. Ngân hàng càng có uy tín, vị thế lớn trên thị trường thì càng có khả năng thu hút được nhiều khách hàng, từ đó mở rộng cho vay tín dụng

1.1.5. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay tínchấp của ngân hàng thương mại

1.1.5.1. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tín chấp:

Doanh số cho vay tín chấp là cộng dồn các khoản vaytrong một kì kế toán ( Có thể là một tháng, một quý hay một năm ). Đó là tổng số tiền khách hàng vay trong một kỳ. Đây là con số mang tính thời kỳ nên nó phản ánh một cách khái quát nhất về quy mô, hoạt động cho vay tín chấp của ngân hàng trong một thời gian nhất định, thường là một năm tài chính

1.1.5.2. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay tín chấp:

Dư nợ cho vay tín chấp phản ánh số tiền khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm nhất định dựa trên số tiền đang vay cuối kì trên bảng cân đối kế tóa. Chỉ tiêu này mang tính thời điểm, phản ánh khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, khả năng cạnh tranh thu hút của ngân hàng.

1.1.5.3. Chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng

Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng trong một thời kì thường là một năm.

Trong đó vay tín chấp, số lượng khách hàng thể hiện qua số các khoản vay tín chấp mà ngân hàng đã cấp cho khách hàng

Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa lượng khách hàng năm t với số lượng khách hàng năm ( t-1)

Dựa vào việc so sánh số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm qua các năm ta sẽ thấy được tình hình hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng cùng với xu hướng mở rộng hay thu hẹp cho vay tín chấp của ngân hàng. Mở rộng CVTC là ngân hàng phải giữ vững lượng khách hàng trọng hiện tại và không ngừng làm nó gia tăng.

Đại học kinh tế Huế

(23)

1.1.5.4. Lợi nhuận từ cho vay tín chấp

Lợi nhuận là một trong những tiêu chí quan trọng mà các ngân hàng hướng tới.

Lợi nhuận cho vay tín chấp được tín bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí hoạt động cho vay tín chấp.

Trong đó: Doanh thu từ CVTC bao gồm các khoản lãi cho vay và các chi phí thu được. Chi phí CVTC gồm chi phí huy động vốn ( chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay), chi phí marketing và các chi phí vay khác.

Lợi nhuận thu được từ cho vay tín chấp càng lớn phần nào thể hiện hoạt động cho vay tín chấp của ngân hàng ngày càng có hiệu quả.

1.1.5.5. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tín chấp:

Nợ xấu trong vay tín chấp là khoản vay mượn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác mà đến thời hạn thanh toán khách hàng không có khả năng hoàn trả và không được ngân hàng cho gia hạn nợ hay giãn nợ. Thông thường nếu khách hàng chậm 90 ngày sẽ bị liệt vào nợ xấu nhóm

Ý nghĩa: Nếu một ngân hàng thương mại có tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tín chấp cao sẽ bị đánh giá là có độ rủi ro trong cho vay tín chấp cao. Ngược lại ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cho vay tín chấp thấp ( dưới 3%) đồng nghĩa với việc ngân hàng đó có khả năng quản lý và thu hồi vốn cho vay tín chấp tốt, do đó sẽ làm tăng niềm tin của người tiêu dùng vào ngân hàng hơn.

1.1.5.6. Thị phần trong cho vay tín chấp

Thị phần cho vay tín chấp là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà ngân hàng đó chiếm lĩnh

Thị phần = doanh số cho vay tín chấp của ngân hàng / Tổng doanh số của thị trường Ý nghĩa: Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ, doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.

1.1.5.7. Mức độ hài lòng của khách hàng

Chỉ tiêu này đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng cho vay tín chấp của ngân hàng. Nếu chất lượng cho vay tín chấp của ngân hàng tốt, từ đó sẽ tạo sự tin tưởng, thoải mái cho khách hàng đến vay vốn. Mức độ hài lòng của khách hàng càng cao thì khả năng thu hút lượng khách hàng mới sử dụng dịch vụ cho vay tín

Đại học kinh tế Huế

(24)

chấp của ngân hàng càng nhiều và điều này cho thấy khả năng mở rộng cho vay tín chấp của ngân hàng càng tốt và ngược lại. Khả năng gia tăng uy tín và mức độ nhận biết thương hiệu ngân hàng của khách hàng Chỉ tiêu này đánh giá mức độ hiểu biết của khách hàng về các hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng phải điều tra xem khách hàng biết đến ngân hàng của mình như thế nào. Một khi thương hiệu của ngân hàng được định vị trong tâm trí của khách hàng thì khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng khi có nhu cầu. Đây là điều rất cần thiết từ đó đưa ra các chiến lược marketing phù hợp cho các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Nếu ngân hàng có khả năng gia tăng uy tín và khả năng nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu với khách hàng thì cho thấy khả năng mở rộng cho vay tín chấp của ngân hàng càng cao.

1.1.5.8. Mức độ đa dạng hóa cho vay tín chấp

Số lượng sản phẩm cho vay tín chấp là yếu tố đánh giá đầu tiên về mức độ phát triển các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Số lượng các sản phẩm cho vay tín chấp càng nhiều, càng đa dạng, phong phú thì ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Trong môi trường mang tính cạnh tranh cao như hiện nay, các ngân hàng luôn chú trọng đầu tư, nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm cho vay tín chấp đa dạng, với nhiều tiện ích. Các sản phẩm cho vay tín chấp với các đặc tính khác nhau, hướng tới những đối tượng khác nhau trong nền kinh tế, từ đó các ngân hàng thu hút được nhiều đối tượng khách hàng hơn, từ đó cho thấy khả năng mở rộng cho vay tín chấp của ngân hàng là tốt hơn và ngược lại.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Nhu cầu vay tín chấp của người dân

Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển kéo theo đời sống tăng cao của con người, vì thế nhu cầu tiêu dùng và hưởng thụ cuộc sống ngày càng được nâng cao. Người dân có nhu cầu thiết yếu về việc mua xe cộ, mua nhà, laptop, đi du học… Cùng với đó các hộ gia đình muốn hoạt động kinh doanh nhỏ bằng cách mua máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, xây dựng cơ sở hạ tầng… cho nên họ đành cho phép mình chi tiêu vượt mức thu nhập dẫn đến nhu cầu cho vay tín chấp được nâng cao vì không cần phải có tài sản đảm bảo. Điều này đã tạo nên một thị trường tiềm năng để các ngân hàng cho vay tín chấp. Khi đó việc thẩm định các hồ sơ cho vay là một trong những quá trình quan trọng nhất để có thể biết được khả năng trả nợ của khách hàng để tránh nợ xấu, nợ quá hạn…

Cùng với đó giúp ngân hàng đưa ra lãi sất và số tiền cho vay phù hợp.

Đại học kinh tế Huế

(25)

1.2.2. Xu hướng phát triển cho vay tín chấp trong những năm tới

Đẩy mạnh tín dụng tín chấp đang là xu hướng tất yếu là điều kiện khách quan cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Đồng thời nó cũng là chiến lược, là mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Trong vài năm trở lại đây, Việt Nam luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, 7,5% đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt. Với số dân là 90 triệu người thì việc mở rộng thị trường cho vay tín chấp là một điều vô cùng thuận lợi. Trong thời gian tới, ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho vay tín chấp để thực hiện chiến lược đa dạng hóa ngân hàng, phân tán rủi ro và kích thích nền kinh tế phát triển, cải thiện đời sống cho người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, mang lại cuộc sống đầy đủ cho người dân

Qua đó chúng ta cần tập trung một số lĩnh vực:

Cho vay qua thẻ: Thị trường tiền tệ ở Việt Nam đang phát triển với tốc độ rất nhanh, trong năm 2017 đã hơn 700.000 thẻ và doanh số sử dụng thẻ cũng tăng tương ứng. tỷ trọng thanh toán qua thẻ khá cao cho thấy tiềm năng phát triển sản phẩm này.

Đời sống người dân ngày càng cao, công nghệ ngày càng hiện đại, người dân muốn có một sản phẩm dịch vụ nhanh chóng và thuận tiện, đồng thời nhu cầu mua sắm, du lịch ngày càng cao nên những thẻ tín dụng ra đời sẽ góp phần thúc đẩy thị trường cho vay ngày càng phát triển.

Cho vay tín chấp thông thường: Mặc dù nhu cầu cho vay tín chấp của người dân là rất lớn như vay để mua sắm nội thất, vay để kinh doanh nhưng số lượng các ngân hàng phục vụ nhu cầu này chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn và chỉ cho vay đối với cán bộ, viên chức nhà nước với mức vay tương đối thấp so với nhu cầu. Các ngân hàng cũng cần phải tiếp cận với một số các đối tượng khác để họ có thể tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng đồng thời ngân hàng cũng thu được lợi nhuận.

1.2.3. Tình hình hoạt động cho vay tín chấp của các ngân hàng trên địa bàn

Hiện nay. Các ngân hàng nư ACB, BIDV, Quân Đội cũng đang đẩy mạnh dịch vụ cho vay tín chấp. Có thể kể đến việc BIDV áp dụng mức lãi suất ưu đãi khoảng 11%/ năm là một động thái thúc đẩy phát triển thị trường cho vay tín chấp và thu hút khách hàng.

Tuy nhiên, để được vay tại những ngân hàng này, thì khách hàng cần phải thỏa mãn một số điều kiện khắt khe như: Làm việc trong nhà nước với mức lương từ 5 triệu đồng trở lên, làm việc trong câc công ty lớn như điện lực, bảo hiểm… thay vì tại VP

Đại học kinh tế Huế

(26)

Bank chỉ cần 4.500.000 đồng và có hợp đồng lao động là có thể vay được. Khách hàng phải chấp nhận quy trình thẩm định rườm rà, phức tạp, tốn thời gian cũng như nguy cơ bị trả lại hồ sơ, không nhận được vốn vay.

Nhìn lợi ích thực tế có thể nói, sự biến động cho vay của các ngân hàng năm 2017 là rất tích cực. Bất chấp lãi suất có tăng hay không. Tuy nhiên, với việc mở rộng quy mô cho vay, nới lỏng điều kiện cho vay đã giúp các ngân hàng thu hút được một lượng khách hàng lớn và đa dạng hơn trong các sản phẩm cho vay.

1.3. Bình luận các đề tài liên quan

“Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Eximbank chi nhánh Huế”

Ưu điểm:

Nêu rõ thực trang cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Eximbank Huế

Đưa ra các sản phẩm đề xuất đáp ứng với nhu cầu của khách hàng và tình hình kinh tế hiện nay

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách chi tiết, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện

Kết cấu bài làm chặt chẽ, logic, sử dụng các dữ liệu thứ cấp phù hợp với yêu cầu của đề tài

Nhược điểm:

Đưa ra các giải pháp còn sơ sài, chưa nêu rõ cụ thể từng giải pháp

Các giải pháp hay còn thiếu nhiều, chưa nêu rõ giải pháp marketing hữu hiệu để mở rộng thị trường

“Phát triển hoạt động cho vay thấu chi tại ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Huế”

Ưu điểm:

Đưa ra các giải pháp hiệu quả để phát triển hoạt động cho vay thấu chi tại chi nhánh Phân tích thực trạng logic, đầy đủ với các bảng số liêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong vòng 3 năm để từ đó đưa ra giải pháp

So sánh chi nhánh ngân hàng Hàng Hải với các ngân hàng khác trên địa bàn để đưa ra các chính sách phát triển hoạt động cho vay thấu chi

Nhược điểm:

Chưa trình bày ngắn gọn, trọng tâm vào để tài, cần giải thích ngắ gọn, xúc tích về ý nghĩa của việc phát triển thị trường cho vay thấu chi

Chưa có căn cứ, cơ sở nào để so sánh các ngân hàng với nhau để đưa ra nhận xét Phần đưa ra giải pháp tuy hay nhưng còn thiếu nhiều giải pháp cơ bản.

Đại học kinh tế Huế

(27)

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, khóa luận đã nghiên cứu cơ bản về cho vay tín chấp và mở rộng cho vay tín chấp. Đây là cơ sở để khóa luận tiếp tục nghiên cứu thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tín chấp tại chi nhánh ngân hàng VP Bank Huế trong chương 2.

Đại học kinh tế Huế

(28)

CHƯƠNG 2:MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CHO VAY TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH HUẾ

2.1.Tổng quan về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập ngày 12/8/1993. Sau gần 25 năm hoạt động, VPBank đã phát triển mạng lưới lên 219 điểm giao dịch với đội ngũ gần 24.000 cán bộ nhân viên. Tính đến hết năm 2017, vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên mức 15.706 tỷ đồng.

VPBank đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Năm 2017 đã khép lại hành trình 5 năm (2012-2017) của VPBank với những dấu ấn rực rỡ về quy mô và lợi nhuận, đưa VPBank trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam.

Đặc biệt, năm 2017 là một cột mốc có tính lịch sử của ngân hàng khi gần 1,5 tỷ cổ phiếu chính thức được niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE, thu hút sự quan tâm lớn của nhà đầu tư trong nước và quốc tế.

Sự tăng trưởng vượt bậc của VPBank thể hiện sinh động ở mức độ mở rộng mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển đa dạng của các kênh bán hàng và phân phối.

Bên cạnh đó, theo định hướng “Khách hàng là trọng tâm”, các điểm giao dịch đã được thay đổi hoàn toàn về diện mạo, mô hình và tiện nghi phục vụ. Các sản phẩm, dịch vụ của VPBank luôn được cải tiến và kết hợp thêm nhiều tiện ích nhằm gia tăng quyền lợi cho khách hàng... Tất cả đã góp phần làm hài lòng khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng tập khách hàng của VPBank cả về độ lớn và thời gian gắn bó với tốc độ nhanh chóng.

Ngân hàng luôn đi đầu thị trường trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống vận hành. Cùng với việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, hiệu quả, các hệ thống quản trị nhân sự cốt lõi đã được xây dựng và triển khai thành công tại VPBank. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã từng bước phát triển một hệ thống quản trị rủi ro độc lập, tập trung và chuyên môn hóa, đáp ứng chuẩn mực quốc tế và gắn kết với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.

Song song với việc thực thi những thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị doanh nghiệp,

Đại học kinh tế Huế

(29)

VPBank cũng không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo chính sách quản trị công ty rõ ràng và minh bạch.

Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên ngày càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín. Riêng trong năm 2017, VPBank đã liên tiếp nhận được 20 giải thưởng trong nước và quốc tế thể hiện sự ghi nhận của các tổ chức uy tín đối với kết quả tăng trưởng ấn tượng của VPBank về mặt giá trị thương hiệu.

VPBank được Brand Finance, công ty tư vấn định giá thương hiệu hàng đầu thế giới, xếp hạng là một trong bốn ngân hàng có giá trị thương hiệu cao nhất và là một trong 22 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm 2017.

Bên cạnh đó, các tổ chức quốc tế uy tín đã lựa chọn VPBank trong số ít các ngân hàng châu Á để trao tặng các giải thưởng dành riêng cho tổ chức tín dụng, như“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017”

do Asia Money trao, Asian Banking & Finance cùng lúc trao ba danh hiệu cho VPBank là “Ngân hàng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tốt nhất năm 2017”, “Ngân hàng có dịch vụ quản lý dòng tiền tốt nhất cho doanh nghiệp vừa và nhỏ” và “Sản phẩm tín dụng tốt nhất của năm”. Trong khi đó The Asian Banker cũng trao cho VPBank ba giải thưởng, gồm “Giải pháp Ngân hàng số tốt nhất Việt Nam”, “Ngân hàng cung cấp sản phẩm vay tín chấp ưu việt nhất Việt Nam” và “Sản phẩm vay tín chấp tốt nhất khu vực Châu Á”.

Những giải thưởng quốc tế này một lần nữa khẳng định cho chất lượng sản phẩm, dịch vụ, uy tín và sức cạnh tranh nổi bật của VPBank trên thị trường tài chính, ngân hàng tại Việt Nam, đồng thời khẳng định định hướng phát triển đúng đắn của Ngân hàng trong thời gian qua. Trong thời gian tới, VPBank sẽ tập trung đổi mới sản phẩm, dịch vụ, nhằm đem đến những lợi ích vượt trội cho Khách hàng và đặc biệt tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm hướng tới một ngân hàng chuẩn quốc tế.

Tầm nhìn, Sứ mệnh, Chiến lược Phát triển và Giá trị Cốt lõi của VPBank Là một trong những ngân hàng TMCP thành lập sớm nhất tại Việt nam, VPBank đã có những bước phát triển vững chắc trong suốt lịch sử của ngân hàng. Đặc biệt từ năm 2010, VPBank đã tăng trưởng vượt bậc với việc xây dựng và triển khai chiến lược chuyển đổi toàn diện dưới sự hỗ trợ của một trong các công ty tư vấn chiến lược hàng đầu thế giới. Theo chiến lược này, VPBank đặt mục tiêu trở thành một trong

Đại học kinh tế Huế

(30)

5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2017.

Tầm nhìn trên được hiện thực hóa bằng một chiến lược gồm 2 gọng kìm chính:

Tăng trưởng hữu cơ quyết liệt, tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân và SME, đồng thời khai thác cơ hội trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn và tín dụng tiêu dùng.

Xây dựng các hệ thống nền tảng vững chắc về tổ chức, nhân sự, công nghệ, vận hành, v.v.

Hậu thuẫn cho việc triển khai chiến lược nói trên là văn hóa doanh nghiệp của VPBank, được xây dựng và vun đắp dựa trên 6 giá trị cốt lõi:

Khách hàng là trọng tâm;

Hiệu quả;

Tham vọng;

Phát triển con người;

Tin cậy;

Tạo sự khác biệt.

Những thành quả đạt được trong giai đoạn chuyển đổi vừa qua đã khẳng định chiến lược đúng đắn của VPBank, với những thay đổi tích cực về hình ảnh, chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp, v.v. Sự tin cậy của khách hàng đối với VPBank cũng ngày càng củng cố với việc gia tăng liên tục số lượng khách hàng mới và nguồn vốn huy động. Đặc biệt hơn cả là VPBank đang trở thành một địa chỉ thu hút nhân tài trong ngành tài chính ngân hàng. Những yếu tố then chốt này đã, đang, và sẽ trở thành vũ khí chiến lược của VPBank trong hành trình hướng tới mục tiêu trở thành một trong 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2017.

VPBank tin tưởng rằng với tầm nhìn và chiến lược trên, ngân hàng sẽ hoàn thành sứ mệnh của mình là mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, quan tâm chú trọng đến quyền lợi người lao động và cổ đông, xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, và đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.

Ngày 08/06/2004, Ngân hàng nhận được công văn chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế số 1332/NH-UB, ngày 01/10/2004 công văn chấp thuận của Ngân hàng nhà nước số 1106/NHNN-CNH cho phép thành lập Chi nhánh cấp I – Huế

Đại học kinh tế Huế

(31)

tại 64 Hùng Vương, thành phố Huế. Sau đó hội đồng quản trị của VPBank đã ban hành quyết định số 77-2004/QĐ-HĐQT thành lập chi nhánh Thừa Thiên Huế và đã đi vào hoạt động chính thức kể từ ngày 07/01/2005. Sau một thời gian tồn tại và phát triển, VPBank chi nhánh Thừa Thiên Huế đã chuyển chi nhánh chính từ 64 Hùng Vương đến 35 Lý Thường Kiệt với cơ sở vật hạ tầng tốt hơn, được trang bị nhiều 19 trang thiết bị hiện đại hơn và chính thức đi vào hoạt động tại chi nhánh chính mới ngày 28/09/2015. Sau gần 12 năm có mắt tại thì trường tỉnh Thừa Thiên Huế VPBank chi nhánh Thừa Thiên Huế đã từng bước phát triển trên đà tăng trưởng của nền kinh tế trong khu vực và với toàn hệ thống của VPBank. VPBank chi nhánh Thừa Thiên Huế đang từng bước phát triển mạnh và bền vững đồng thời tiếp tục tạo dựng thành một thương hiệu lớn trên thì trường Ngân hàng Việt Nam trên nhiều lĩnh vực kinh doanh, hoạt động theo phương châm luôn đặt lợi ích và sự hài lòng của khánh hàng lên hàng đầu, phấn đấu trở thành một Ngân hàng lớn tại thì trường Ngân hàng Việt Nam.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức quản lý của VP Bank Huế

(Nguồn: Cơ cấu quản lý VP Bank Huế)

❖Ban giám đốc

• Điều hành hoạt động của chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật và thể chế của Ngân hàng VPBank.

Đại học kinh tế Huế

(32)

• Tạo dựng kế hoạch và chiến lược hoạt động kinh doanh cho chi nhánh, phù hợp với đặc điểm tại tỉnh Thừa Thiên Huế, mang lại lợi ích cho cả hệ thống và tình hình xã hội tại địa bàn hoạt động. Ban Giám đốc Phòng kiểm soát nội bộ Phòng dịch vụ khách hàng Phòng kế toán tin học Phòng giao dịch kho quỹ Phòng tổ chức hành chính Phòng giao dịch Bến Ngự Phòng giao dịch Mai Thúc Loan Phòng giao dịch Đông Ba Phòng giao dịch Vỹ Dạ Phòng giao dịch Phú Hội

• Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của chi nhánh.

• Quản lý một cách có hiệu quả về nhân sự tại chi nhánh.

• Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các bộ phận, các phòng chức năng, nhân viên tại chi nhánh về thực hiện nhiệm vụ chấp hành chính sách nhà nước và của VPBank.

• Xử lý theo quyền hạn trách nhiệm, kiến nghị cấp trên có thẩm quyền giải quyết các hành vi vi phạm liên quan tới hoạt động của chi nhánh.

❖Phòng kiểm soát nội bộ

• Thương xuyên kiểm soát và theo dõi toàn bộ các hoạt động của chi nhi nhánh để phù hợp với các quy định cả ngà nước và chế độ của VPBank.

❖Phòng phục vụ khách hàng

• Tìm hiểu, thu thập, xữ lý, nghiên cứu thị trường về nhu cầu khách hàng tại địa bàn, đưa ra các đề xuất chính sách tiếp thị khách hàng. Lập kế hoạch phục vụ cho từng nhóm tầng lớp khách hàng.

• Tiếp cận, hướng dẫn khách hàng, thường xuyên theo dõi các hoạt động của khách hàng và có hướng xử lý phù hợp nhất cho từng đối tượng khách hàng, xây dựng mối quan hệ tốt đối với khách hàng.

• Tiếp xúc thường xuyên các loại hồ sơ giao dịch với khách hàng, thẩm định và đưa ra các đề xuất với cấp trên để có phương hướng giải quyết đúng đắng cho từng trường hợp cụ thể.

❖Phòng tổ chức hành chính

• Phối hợp với văn phòng VPBank để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng.

• Thực hiện tốt công tác văn thư lễ tân.

• Thường xuyên rà soát và kiểm tra tài sản, mua sắm vật tư, tra

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn định và

Do đó, việc xác định được những nhân tố có tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm được xem là yếu tố quan trọng

Qua nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân- Chi nhánh

Ngân hàng thường xuyên quan tâm và chăm sóc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện tại, nhằm tạo mối quan hệ tốt, lâu bền để kích thích gia tăng nhu cầu

Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận của hộ gia đình sau khi sử dụng dịch vụ cho vay tại ngân hàng Agribank huyện Quảng Điền để từ đó đề xuất các

các khoản vay nhỏ lẻ, số lượng nhiều, tính chất khách hàng khác nhau nên đi đôi với việc hỗ trợ vốn cho dân cư thì khâu nhận dạng, đánh giá, kiểm tra, giám sát để hạn chế rủi

Do đó, việc CBTD đa phần là những người trẻ sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn khi xử lý những hồ sơ vay mua BĐS, dẫn đến có những hợp đồng vay kéo dài nhiều ngày

Do đó, phát triển TDCN là một bước đi rất cần thiết đối với ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế nhằm tăng cường sự hiện diện, gia tăng thị phần, phân tán rủi ro trong