• Không có kết quả nào được tìm thấy

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH HUẾ"

Copied!
138
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Văn Quý Lớp: K47 QTKT - TH Niên khóa: 2013-2017

Giảng viên hướng dẫn:

PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn

Huế, tháng 05 năm 2017

(2)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 2

Lời cảm ơn

Không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của những người xung quanh ta. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế Huế, đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.

Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Khắc Hoàn người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết Báo cáo tốt nghiệp. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của Thầy thì bài khóa luận này của tôi rất khó có thể hoàn thiện được.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị thuộc các phòng ban tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) chi nhánh Huế đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình thực tập tại ngân hàng. Bước đầu đi vào thực tế, được tiếp xúc với một công việc hoàn toàn mới mẻ, kiến thức của tôi còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ vì vậy những lời khuyên, ý kiến đóng góp của các anh chị đã giúp tôi hiểu rõ thêm được công việc và hoàn thành tốt kỳ thực tập của mình.

Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong quý thầy, cô, anh chị bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy, cô để báo cáo tốt nghiệp có thể được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên Nguyễn Văn Quý

(3)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 3 MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ... 2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... 9

DANH MỤC SƠ ĐỒ ... 10

DANH MỤC MÔ HÌNH ... 10

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ... 11

DANH MỤC BẢNG ... 12

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ... 13

1. Lý do chọn đề tài ... 13

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 14

2.1. Mục tiêu chung ... 14

2.2. Mục tiêu cụ thể ... 14

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 14

3.1. Đối tượng nghiên cứu và khảo sát ... 14

3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài ... 15

4. Phương pháp nghiên cứu ... 15

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ... 15

4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ... 15

4.2.1 Nghiên cứu sơ bộ ... 15

4.2.2. Nghiên cứu chính thức ... 16

4.2.3. Quy trình nghiên cứu ... 16

4.2.4. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu ... 18

4.2.5. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu ... 18

5. Kết cấu đề tà ... 20

(4)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 4

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 22

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 22

1.1. Cơ sở lý thuyết ... 22

1.1.1. Tổng quan về ngân hàng, dịch vụ ngân hàng ... 22

1.1.2. Tổng quan về dịch vụ thẻ tín dụng ... 25

1.1.3. Quy trình nghiệp vụ chấp nhận và thanh toán thẻ tín dụng ... 28

1.1.3.1. Các khái niệm ... 28

1.1.3.2. Quy trình nghiệp vụ ... 29

1.1.4. Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại ... 31

1.1.4.1. Quan niệm về phát triển ... 31

1.1.4.2. Lợi ích của việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ... 31

1.1.5. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ... 33

1.1.5.1. Phát triển dựa trên đảm bảo các quy trình, nghiệp vụ phát hành ... 33

1.1.5.2. Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng trên cơ sở giảm thiểu rủi ro kinh doanh ... 34

1.1.6. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ... 35

1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ... 36

1.1.7.1. Nhân tố từ phía ngân hàng ... 36

1.1.7.2. Nhân tố từ bên ngoài ... 37

1.1.8. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu : SERVPERF ... 39

1.1.8.1. Mô hình nghiên cứu ... 39

1.1.8.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu ... 40

1.2. Cơ sở thực tiễn ... 41

1.2.1. Thưc trạng sử dụng thẻ tín dụng tại Việt Nam ... 41

(5)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 5 1.2.2. Định hướng của Ngân hàng nhà nước và chính phủ về Phát triển thanh toán

không dung tiền mặt ... 43

1.2.3. Tham khảo đề tài nghiên cứu liên quan ... 44

CHƯƠNG 2 : NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN-HÀ NỘI CHI NHÁNH HUẾ ... 45

2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Huế ... 45

2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Huế ... 45

2.1.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội ... 45

2.1.1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Huế ... 46

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng SHB Huế ... 47

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ... 47

2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận ... 47

2.1.3. Các chính sách phát triễn của SHB Huế ... 49

2.1.3.1. Chính sách về tuyển du ̣ng ... 49

2.1.3.2. Chính sách đào ta ̣o phát triển nhân viên ... 50

2.1.3.3. Chế đô ̣ lương và khen thưởng ... 50

2.1.3.4. Chế đô ̣ phu ̣ cấp, bảo hiểm xã hô ̣i ... 51

2.1.3.5. Các chính sách khác và sinh hoa ̣t công đoàn ... 51

2.1.4. Tình hình nhân sự của ngân hàng SHB Huế (2014-2016) ... 51

2.1.5. Tình Tình hoạt động kinh doanh của SHB Huế (2014-2016) ... 54

2.1.5.1. Tổng nguồn vốn huy động ... 56

2.1.5.2. Tổng dư nợ cho vay ... 57

2.1.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ... 57

(6)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 6 2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội

(SHB) chi nhánh Huế ... 58

2.2.1. Các loại thẻ ... 58

2.2.1.1. Thẻ tín dụng MasterCard ... 58

2.2.1.2. Thẻ Tín dụng Visa ... 60

2.2.2. Đối tượng khách hàng ... 62

2.2.3. Đặc điểm cơ bản ... 63

2.2.4. Hạn mức sử dụng thẻ ... 64

2.2.5. Biện pháp bảo đảm để phát hành thẻ tín dụng tại SHB ... 65

2.2.6. So sánh biểu phí thẻ tín dụng quốc tế MasterCard ... 66

2.2.7. Tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng SHB Huế ... 67

2.2.7.1. Số lượng thẻ tín dụng ... 68

2.2.7.2. Nợ xấu từ việc cho vay thẻ tín dụng ... 68

2.2.7.3. Thu thuần từ hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng ... 69

2.3. Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng SHB ... 70

2.3.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu ... 73

2.3.1.1. Giới tính... 73

2.3.1.2. Độ tuổi ... 74

2.3.1.3. Đơn vị công tác ... 74

2.3.1.4. Thời gian sử dụng ... 75

2.3.2. Kết quả phân tích SPSS ... 76

2.3.2.1. Phân tích hệ số tin cậy (Cronbach Alpha) ... 76

2.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ... 78

2.3.2.3. Tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính bội ... 81

(7)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 7

2.3.2.4. Kết quả điểm trung bình của các yếu tố ... 88

2.4. Đánh giá chung về quá trình phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Huế ... 90

2.4.1. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ... 90

2.4.1.1. Những hạn chế ... 90

2.4.1.2. Nguyên nhân của những hạn chế Nhóm nguyên nhân bên ngoài ... 91

2.4.2. Các rủi ro phát sinh trong quá trình phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ... 93

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH HUẾ ... 96

3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Huế ... 96

3.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển dịch vụ thẻ ... 96

3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ ... 96

3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) chi nhánh Huế ... 97

3.2.1. Mô hình SWOT, định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của SHB ... 97

3.2.2 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của SHB trong thời gian tới ... 101

3.3. Đề xuất nhằm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại SHB ... 102

3.3.1. Nâng cao độ tin cậy của dịch vụ thẻ tín dụng SHB ... 102

3.3.2. Nâng cao kỹ năng của nhân viên, đào tạo nguồn nhân lực ... 103

3.3.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng SHB ... 106

3.3.4. Nâng cao chất lượng phương tiện hỗ trợ thanh toán thẻ tín dụng SHB ... 108

3.3.5. Nâng cao sự tương tác với khách hàng ... 110

3.3.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing để quảng bá hình ảnh thương hiệu ... 110

(8)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 8

3.3.7. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro ... 111

3.4. Giải pháp hỗ trợ từ những Cơ quan hữu quan ... 111

3.4.1. Đối với Chính phủ ... 111

3.4.2. Hỗ trợ từ Hội thẻ ngân hàng Việt Nam ... 113

PHẦN III: KẾT LUẬN ... 114

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 115

CÁC PHỤ LỤC ... 118

(9)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 9 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATM : Automatic Teller Machine- Máy rút tiền tự động

CNPH : Chi nhánh phát hành

ĐƯTM : Điểm ứng tiền mặt

ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ

HMTD : Hạn mức tín dụng

KH : Khách hàng

NHNN : Ngân hàng nhà nước

NHPH : Ngân hàng phát hành

NHTM : Ngân hàng thương mại

NHTT : Ngân hàng thanh toán

TCTQT : Tổ chức thẻ quốc tế

TMCP : Thương mại cổ phần

TTT : Trung tâm thẻ

SHB: : Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

(10)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 10 DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1. Quy trình nghiên cứu... 17 Sơ đồ 2. Quy trình thanh toán thẻ ... 30 Sơ đồ 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức ngân hàng SHB ... 47

DANH MỤC MÔ HÌNH

Mô hình 1. Mô hình chất lượng dịch vụ ... 39 Mô hình 2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ... 40

(11)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 11 DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1. Số lượng thẻ tín dụng Master Card được cung cấp ... 68

Biểu đồ 2. Nợ xấu từ việc cho vay thẻ tín dụng Master Card ... 68

Biểu đồ 3. Doanh thu thuần từ hoạt động minh doanh thẻ tín dụng Master Card ... 69

Biểu đồ 4. Giới tính của nhóm khách hàng sử dụng thẻ tín dụng SHB ... 73

Biểu đồ 5. Độ tuổi của nhóm khách hàng sử dụng thẻ tín dụng SHB ... 74

Biểu đồ 6. Đơn vị công tác của nhóm khách hàng sử dụng thẻ tín dụng SHB ... 74

Biểu đồ 7. Thời gian sử dụng thẻ tín dụng SHB ... 75

(12)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 12 DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Cơ cấu nhân sự của chi nhánh tại thời điểm cuối năm2016 ... 52

Bảng 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2014 – 2016 ... 55

Bảng 3. Hạn mức sử dụng thẻ tín dụng ... 64

Bảng 4. So sánh biểu phí thẻ tín dụng quốc tế SHB MasterCard ... 66

Bảng 5. Chỉ tiêu về thẻ tín dụng ... 67

Bảng 6. Các ký hiệu biến câu hỏi ... 71

Bảng 7. Kết quả phân tích Cronbach alpha của các thang đo ... 76

Bảng 8. Kết quả phân tích EFA của các biến độc lập ... 79

Bảng 9. Kết quả phân tích EFA của biến phụ thuộc ... 80

Bảng 10. Ma trận tương quan giữa các biến Correlations ... 83

Bảng 11. Phương sai, phương sai hiệu chỉnh ... 83

Bảng 12. ANOVA ... 84

Bảng 13. Hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter ... 84

Bảng 14. Bảng tổng hợp mức độ thỏa mãn của khách hàng ... 89

(13)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 13

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài :

Ngày nay, việc các quốc gia tham gia vào thị trường quốc tế đã đem lại rất nhiều cơ hội nhưng qua đó cũng tồn tại rất nhiều khó khăn, thách thức. Nhận thức được điều đó, các hệ thống ngân hàng Việt Nam đã không ngừng đổi mới qua nhiều thời kỳ, nhằm vươn lên để đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng đa quốc gia, đồng thời các ngân hàng thương mại cũng đã không ngừng củng cố và hoàn thiện mình để có thể sinh tồn, phát triển được trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Trong đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) chi nhánh Huế với phương châm “ khách hàng là trọng tâm” đã luôn cố gắng đổi mới công nghệ nhằm cung cấp những dịch vụ tốt nhất đến khách hàng, mà một trong số đó là hoạt động kinh doanh Thẻ tín dụng đã được Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Huế chú trọng đầu tư và phát triển.

Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán hiện đại và phổ biến ở hầu hết các quốc gia phát triển trên thế giới, nó không những có thể sử dụng trong nước mà còn có thể sử dụng trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, Việt Nam được coi là một thị trường rất tiềm năng thì việc thanh toán bằng thẻ lại chưa thực sự là một phương tiên thanh toán thông dụng, việc thanh toán chỉ diễn ra ở một số thành phố lớn điều này đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho các hệ thống ngân hàng Việt Nam...

Mặc khác, cùng với sự phát triển về mọi mặt của kinh tế, xã hội và những nỗ lực của các ngân hàng thương mại mà điển hình là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Huế, một trong những ngân hàng đi tiên phong trong việc ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt thì việc thanh toán bằng thẻ đang ngày càng phát triển và khẳng định vị trí ưu việt trong lĩnh vực của mình. Do đó, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, để Thẻ tín dụng phát huy được những tiện ích trong công tác thanh toán, phục vụ khách hàng một cách an toàn, tiện lợi và nhanh chóng đòi hỏi ngành ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Huế nói riêng đang không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.

(14)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 14 Việc kinh doanh Thẻ tín dụng là một hoạt động rất quan trọng, bởi lẽ đây là một sản phẩm dịch vụ có khả năng tạo một bước đột phá trong việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong tiêu dùng, nâng cao chất lượng dân trí, tạo điều kiện quản lý tốt xã hội và kinh tế. Trên cơ sở nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Huế, đi sâu vào tìm hiểu thực tế, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Huế” cho luận văn thực tập của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu : 2.1. Mục tiêu chung :

Phân tích chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hang TMCP Sài Gòn-Hà Nội (SHB) chi nhánh huế (Giai đoạn từ 2014 – 2016)

2.2. Mục tiêu cụ thể :

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng.

Đánh giá sự hài lòng, niềm tin, rào cản khi sử dụng thẻ tín dụng và xu hướng, hành vi tiêu dùng của khách hàng về dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Huế, thông qua đó khái quát đánh giá sự hài lòng và mức độ yêu thích sử dụng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Huế (Giai đoạn từ 2014 – 2016)

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Huế

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu và khảo sát :

Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Huế (Giai đoạn từ 2014 – 2016).

(15)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 15 Đối tượng khảo sát: Những khách hàng đang sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Huế (Giai đoạn từ 2014 – 2016).

3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài :

Phạm vi về nội dung: đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Huế.

Phạm vi về không gian : tại ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Huế.

Phạm vi về thời gian :

- Số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu, tài liệu trong giai đoạn 2014-2016 từ các phòng ban, đặc biệt là Phòng kế toán, Phòng tín dụng và bộ phận giao dịch.

- Số liệu sơ cấp: được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng trong quá trình thực tập tại ngân hàng trong khoảng thời gian từ 03/01/2017-29/04/2017

4. Phương pháp nghiên cứu :

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp :

Các tài liệu về các báo cáo tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Huế các năm 2014, 2015 và 2016.

Các bài nghiên cứu khoa học, các luận văn, tiểu luận, các bài viết trên tạp chí chuyên ngành, các nguồn thông tin phong phú trên Internet có đề cập đến chủ đề đang nghiên cứu để làm tài liệu tham khảo trong bài nghiên cứu này.

4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp : 4.2.1. Nghiên cứu sơ bộ

- Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm mục tiêu kiểm tra mức độ phù hợp của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB) chi nhánh Huế - Cách thức tiến hành: Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn

sâu 10 nhân viên đồng thời tham khảo ý kiến của lãnh đạo phòng hỗ trợ tín dụng, phòng dịch vụ khách hàng và các phòng giao dịch của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Huế. Các thông tin phỏng vấn sẽ được thu thập,

(16)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 16 tổng hợp làm cơ sở cho việc khám phá, bổ sung, điều chỉnh các biến, các yếu tố dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu và là cơ sở thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng.

- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn với dàn bài soạn sẵn để khai thác các vấn đề xung quanh đề tài nghiên cứu. Tiến hành nghiên cứu định lượng, điều tra thử bảng hỏi với số lượng điều tra thử là 20 khách hàng ngẫu nhiên có sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại Trụ sở chi nhánh 28 Lý Thường Kiệt, Phường Vĩnh Ninh, Thành Phố Huế và 2 Phòng giao dịch tại 48 Mai Thúc Loan, Thành Phố Huế và 72-74 Bến Nghé, Thành Phố Huế để điều chỉnh mô hình và thang đo về từ ngữ, nội dung cho phù hợp với thực tiễn nghiên cứu, hoàn thiện bảng hỏi. Kết quả của quá trình nghiên cứu này sẽ hoàn thiện bảng câu hỏi về đo lường các yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) chi nhánh Huế từ đó hiệu chỉnh lần cuối trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.

4.2.2. Nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm thu thập thông tin nghiên cứu, sau đó ta tiến hành xử lý thông tin, phân tích kết quả điều tra và nghiên cứu định hướng, giải pháp. Cuối cùng là viết báo cáo thực tập.

4.2.3. Quy trình nghiên cứu

(17)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 17 Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu

Xác định vấn đề nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ

Thiết lập bảng hỏi

Phỏng vấn thử

Phỏng vấn chính thức

Xử lý, phân tích số liệu

Thảo luận, đánh giá Kết luận, báo cáo

(18)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 18 4.2.4. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu

 Phương pháp chọn mẫu: Mẫu nghiên cứu ở đây được chọn theo phương pháp chọn mẫu theo xác xuất.

Chọn mẫu ngẫu nhiên (hay còn gọi là chọn mẫu xác suất) là phương pháp chọn mẫu khi khả năng được chọn của tất cả các đơn vị vào tổng thể là như nhau

 Xác định kích thước mẫu: sử dụng một số công thức tính kích thước mẫu như sau:

Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, dựa theo công thức tính cỡ mẫu của Hair & cộng sự (1998). Kích thước mẫu theo tiêu chuẩn là 5:1 (tức là với 5 mẫu ta quy ước cho 1 biến quan sát). Nghiên cứu này gồm 24 biến quan sát ( không tính đến 3 biến đánh giá về mức độ hài lòng) nên kích thước mẫu xác định tối thiểu là 24 x 5 = 120. Để đạt được kích thước mẫu đã nói trên, tôi đã tiến hành phát ra 150 bản hỏi. Đối tượng khảo sát là các khách hàng đang có sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội (SHB) chi nhánh Huế bằng cách phỏng vấn trực tiếp tại quầy giao dịch

4.2.5. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu

Sau khi đã điều tra và thu thập bảng hỏi, ta tiến hành hiệu chỉnh, mã hóa dữ liệu rồi nhập dữ liệu vào máy và làm sạch dữ liệu. Đề tài nghiên cứu được thực hiện bằng phần mềm thống kê SPSS cụ thể là phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để xử lý và phân tích.

- Phân tích thống kê mô tả (Descriptive Statistics): Sử dụng để thông kê và mô tả mẫu nghiên cứu theo các tiêu chí khác nhau nhằm cho thấy đặc điểm của mẫu điều tra, phục vụ cho hoạt động phân tích sau này.

- Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s Alpha): để xem kết quả nhận được đáng tin cậy ở mức độ nào. Theo nhiều nhà nghiên cứu (Sekaran, 1992; Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) thì:

0,8 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 1: Thang đo tốt.

(19)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 19 0,7 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0,8: Thang đo có thể sử dụng được.

0,6 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0,7: Có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Trong nghiên cứu này mức Cronbach’s Alpha được chọn để chấp nhận độ tin cậy các thang đo lường là phải lớn hơn 0,6 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

- Phân tích nhân tố khám phá EFA: với mục đích rút gọn tập nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu (Hair và cộng sự, 1998). Loại dần các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0,5. Thang đo được chấp nhận khi giá trị hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) lớn hơn hoặc bằng 0,5 và nhỏ hơn hoặc bằng 1 (Othman

& Owen, 2002), giá trị eigenvalue lớn hơn 1 và tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing % Anderson 1988).

- Phân tích tương quan Pearson để xem xét mối liên hệ tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc

- Phân tích hồi quy tuyến tính bội: được sử dụng để mô hình hoá mối quan hệ nhân quả giữa các biến, trong đó một biến gọi là biến phụ thuộc và các biến kia là các biến độc lập. Mức độ phù hợp của mô hình được đánh giá bằng hệ số R2 điều chỉnh. Giá trị R2 điều chỉnh không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2 do đó được sử dụng phù hợp với hồi quy tuyến tính đa biến.

- Tổng hợp kết quả điểm trung bình của các yếu tố:

Để đánh giá các yếu tố đang phân tích, ta sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ để đánh giá các điểm trong phân tích và sử dụng điểm trung bình với giá trị khoảng cách được tính theo công thức:

( Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minximum)/n = 0,8 )

Trong đó giá trị trung bình đạt ở điểm tương ứng với các mức hài lòng như sau:

+ 1,00 – 1,80 : Rất không thỏa mãn;

+ 1,81 – 2,60 : Không thỏa mãn;

(20)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 20 + 2,61 – 3,40 : Bình thường;

+ 3,41 – 4,20 : Thỏa mãn;

+ 4,21 – 5,00 : Rất thỏa mãn.

Ta quy ước một số điểm như sau:

+ Rất không đồng ý = rất không thỏa mãn = 1 điểm + Không đồng ý = Không thỏa mãn = 2 điểm + Trung lập = Bình thưởng = 3 điểm

+Đồng ý = Thỏa mãn = 4 điểm

+ Rất đồng ý = Rất thỏa mãn = 5 điểm

Từ các phiếu mẫu thu được ta lập được thang bảng đánh giá giá trị trung bình về các mức độ hài lòng của khách hàng từ các biến quan sát.

5. Kết cấu đề tài

Đề tài tập trung vào đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của SHB, gồm 3 phần chính:

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Tóm tắt bố cục của đề tài.

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong phần này, bố cục gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Huế (Giai đoạn từ 2014 -2016)

(21)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 21 Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm xây dựng, duy trì và khôi phục lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Huế

PHẦN III: KÉT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC PHỤ LỤC

(22)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 22

II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Cơ sở lý thuyết

1.1.1. Tổng quan về ngân hàng, dịch vụ ngân hàng

Khái niệm ngân hàng thương mại:

Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:

Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".

Ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng: ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.(Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM)

Khái niêm dịch vụ ngân hàng

Ngày nay, các hoạt động đa dạng của dịch vụ diễn ra ở khắp mọi nơi và không thể phủ nhận vai trò quan trọng của dịch vụ trong đời sống xã hội. Tuy vậy, vẫn có rất nhiều khái niệm về dịch vụ của nhiều tác giả đã được đưa ra.

Theo Walfried M. Lassar et al. (2000) thì dịch vụ là những hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong đợi trước đó của khách hàng và tạo ra được giá trị cho khách hàng.

(23)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 23 Philip Kotler thì cho rằng dịch vụ là mọi hoạt động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không mang tính sở hữu. Dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất.

Như vậy, dịch vụ ngân hàng cũng có thể được hiểu theo định nghĩa dịch vụ nói trên.

Qua quá trình phát triển và sự tăng trưởng không ngừng về tổ chức hoạt động theo thời gian của NHTM cũng như sự thay đổi mang tính cách mạng của khoa học công nghệ, dịch vụ ngân hàng được chia thành hai loại:

Dịch vụ ngân hàng truyền thống là: những dịch vụ ngân hàng đã có lịch sử lâu đời, gắn liền với sự ra đời và phát triển của ngân hàng. Đây là những dịch vụ cơ bản, là hoạt động chính đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng, quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng (Như: nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, dịch vụ tín dụng,...)

Dịch vụ ngân hàng hiện đại là: những dịch vụ thuộc lĩnh vực tài chính, tín dụng cung cấp dựa trên sự tiến bộ và phát triển của khoa học công nghệ thông tin hiện đại, có nhiều tiện ích, thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Ví dụ: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ ngân hàng điện tử (ATM, internetbanking, homebanking,…)

Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng

Dịch vụ ngân hàng có đặc điểm không hiện hữu: Nó không tồn tại dưới dạng vật thể mà là kết quả của một quá trình chứ không phải là một cái gì cụ thể có thể nhìn thấy.

Dịch vụ ngân hàng có tính không ổn định và khó xác định chất lượng: Nó mang tính cá biệt hóa trong cung ứng và tiêu dùng dịch vụ, phụ thuộc vào người cung ứng dịch vụ, người tiêu dùng dịch vụ và thời điểm thực hiện dịch vụ

Dịch vụ ngân hàng có đặc tính không tách rời giữa quá trình tiêu dùng và quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ: việc tiêu dùng dịch vụ ngân hàng diễn ra cùng lúc với quá trình cung ứng dịch vụ, có sự tham gia trực tiếp của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào khi khách hàng cần tới.

 Chất lượng dịch vụ ngân hàng

(24)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 24 Theo Lehtinen, U & J.R. Lehtinen (1982) cho rằng chất lượng dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía cạnh là quá trình cung cấp dịch vụ và kết quả của dịch vụ.

Gronroos (1984) cũng đưa ra hai thành phần của chất lượng dịch vụ, đó là chất lượng kỹ thuật (những gì mà khách hàng nhận được) và chất lượng chức năng (diễn giải dịch vụ được cung cấp như thế nào). Tuy nhiên, khi nói đến chất lượng dịch vụ, chúng ta cần phải đề cập đến đóng góp rất lớn của Parasuraman và các cộng sự. Parasuramanetal.

(1985) định nghĩa chất lượng dịch vụ là mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ.

Như vậy, chất lượng dịch vụ luôn được so sánh với mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sau khi đã tiêu dùng dịch vụ hay nói cách khác, mức độ thỏa mãn của khách hàng chính là thước đo chất lượng dịch vụ.

- Chất lượng dịch vụ tốt: dịch vụ được cảm nhận vượt quá sự mong đợi của khách hàng đối với dịch vụ.

- Chất lượng dịch vụ thoả mãn: dịch vụ được cảm nhận phù hợp với mức mong đợi của khách hàng.

- Chất lượng dịch vụ kém: dịch vụ được cảm nhận dưới mức mong đợi của khách hàng đối với dịch vụ.

Đối với dịch vụ ngân hàng, có thể hiểu chất lượng dịch vụ ngân hàng là một khái niệm để chỉ mức độ các thuộc tính khác nhau của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đáp ứng thỏa mãn những nhu cầu khác nhau của khách hàng, cung cấp kịp thời cho khách hàng đồng thời cũng đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Trong ngành ngân hàng, chất lượng dịch vụ ngân hàng đóng vai trò quan trọng bởi:

Thứ nhất, thu hút khách hàng do khách hàng đánh giá cao chất lượng dịch vụ và tin tưởng hơn vào ngân hàng nên sẽ tiếp tục sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, tăng cường giao dịch nhiều hơn nữa với ngân hàng, luôn ủng hộ các sản phẩm, dịch vụ mới do ngân hàng giới thiệu cũng như dễ dàng chấp nhận mức giá cả chào bán.

Đồng thời nhờ vào mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng ngày càng phát triển, khách hàng sẽ sẵn sàng giới thiệu tốt về ngân hàng cho bạn bè, đối tác khác.

(25)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 25 Thứ hai, chất lượng dịch vụ tốt sẽ tạo sức hấp dẫn, thu hút khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng. Do mỗi sản phẩm dịch vụ đều có những thuộc tính khác nhau, khách hàng hướng đến một thuộc tính nào đó mà họ cho là phù hợp nhất với mình và có sự so sánh với các sản phẩm dịch vụ cùng loại.

Thứ ba, chất lượng dịch vụ làm gia tăng uy tín, danh tiếng và hình ảnh của ngân hàng, điều này có tác động rất lớn đối với khách hàng trong việc quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ của ngân hàng.

Thứ tư, chất lượng dịch vụ tốt l à c ơ s ở cho hoạt động duy trì và mở rộng thị trường tạo ra sự phát triển lâu dài, bền vững cho các ngân hàng.

1.1.2. Tổng quan về dịch vụ thẻ tín dụng

Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng được ra đời tại Mỹ từ những năm đầu của thế kỷ 20 xuất phát từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của khách đối với các tiệm này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi mỗi khách hàng riêng rẽ, ghi rõ các khoản khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin vào khả năng thanh toán của người mua. Tuy nhiên, dần dần, nhiều người trong các chủ tiệm nhận thấy, họ không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau như vậy.

Chính yếu tố này đã góp phần hình thành ý tưởng về sản phẩm thẻ.

Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm.

Các tổ chức khác dần nhận ra những giá trị của loại hình dịch vụ nói trên của Western Union và chỉ trong vài năm sau đó, rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng theo phương thức của Western Union. Trong đó, tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào năm 1924, cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng, dầu tại các cửa hàng trên toàn quốc.

Vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân người Mỹ, đồng thành lập ra Diner’s Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên không mang theo

(26)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 26 tiền mặt. Chính việc phải cam kết thanh toán sau đã gợi nên ý tưởng kinh doanh thẻ đối với Frank MC Namara. Tấm thẻ tín dụng đầu tiên đã ra đời từ đó.

Sau Diner’s Club, năm 1958, công ty American Express cũng tham gia vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong lĩnh vực mới mẻ này. American Express chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch.

Đến trước năm 1970, khái niệm về thẻ tín dụng đã được nhiều người biết đến và nhanh chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân hàng khác thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức giai đoạn tăng tốc phát triển. Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.

Cũng vào năm 1966, 3 nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank Card Association (ICA). Sau này, tên ICA được chuyển đổi thành MasterCard. ICA ban hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành công việc một cách có hiệu quả.

Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi toàn cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico. Sau thời gian đó, ICA tìm kiếm đối tác tại thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ Eurocard. Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng tại Nhật, nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường Đông á này. Như vậy, thẻ tín dụng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông.

Khái niệm thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng là loại hình thanh toán hiện đại thay thế cho việc sử dụng tiền mặt.

Trong đó, Ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng một hạn mức chi tiêu nhất định trên thẻ dựa trên uy tín, khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản bảo đảm để khách hàng có thể thực hiện việc thanh toán hóa đơn mua sắm hàng hoá và dịch vụ mà không

(27)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 27 cần phải sử dụng đến tiền mặt; và sau đó sẽ thanh toán lại cho Ngân hàng số tiền mà khách hàng đã thực hiện giao dịch (đây được xem như một công cụ cho vay tiêu dùng của tổ chức phát hành cấp cho chủ thẻ).

Phân loại thẻ tín dụng:

 Phân loại theo đối tượng sử dụng

Thẻ cá nhân, là thẻ được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng được đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình. Thẻ cá nhân bao gồm: thẻ chính và thẻ phụ (được phát hành theo yêu cầu của chủ thẻ).

Thẻ công ty, là loại thẻ tín dụng dùng cho công ty thanh toán trong hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đứng tên ký hợp đồng sử dụng thẻ và uỷ quyền cho người đứng tên trên thẻ tín dụng để sử dụng, đồng thời mọi thanh toán liên quan đến thẻ đều do công ty thực hiện trực tiếp với ngân hàng phát hành.

Phân loại theo công nghệ sản xuất

Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card), là loại thẻ sơ khai ban đầu, được làm bằng nhựa dựa trên kỹ thuật khắc nổi với các thông tin cơ bản được khắc trên thẻ.

(Thẻ này hiện nay không còn được sử dụng nữa vì kỹ thuật quá thô sơ, dễ bị lợi dụng làm giả, tính bảo mật kém)

Thẻ từ (Mangnetic Stripe),là loại thẻ được phủ một băng từ với 2 hoặc 3 dãy để ghi những thông tin cần thiết đã được mã hoá, các thông tin này thường là thông tin cố định về chủ thẻ và số liệu kết nối. Tuy nhiên, loại thẻ này ngày nay đang dần được thay thế băng thẻ thông minh.

Thẻ thông minh (Smart card), là loại thẻ thanh toán được phát triển hiện đại, thể hiện những ứng dụng hiện đại nhất của công nghệ thông tin vào lĩnh vực thẻ. Thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật xử lý nhờ gắn chip điện tử thay thế cho dải băng từ sau thẻ theo nguyên tắc xử lý như máy tính nhỏ.

Phân loại theo hạn mức thẻ

(28)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 28 Thẻ chuẩn (Standard Card) đây là loại thẻ phổ thông, được phát hành chủ yếu nhắm đến đối tượng là người dân bình thường, người có thu nhập vừa phải, hạn mức thông thường cũng không cao, tuỳ theo mỗi ngân hàng quy định.

Thẻ vàng (Gold Card), là loại thẻ dành riêng cho các đối tượng có thu nhập cao, có khả năng tài chính mạnh và có nhu cầu chi tiêu lớn. Chính vì vậy thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn hạn mức thông thường.

Thẻ Platinium, đây là dòng thẻ cao cấp nhất với nhiều ưu đãi dành cho chủ thẻ.

Thẻ thường được thiết kế với những giá trị đặc biệt phù hợp cách sống đẳng cấp và sang trọng dành riêng cho những nhóm khách hàng cao cấp nhất.

1.1.3. Quy trình nghiệp vụ chấp nhận và thanh toán thẻ tín dụng ( ngày 14 tháng 5 năm 2013 – nguồn SHB)

1.1.3.1. Các khái niệm

Ngân hàng phát hành (Issuing Bank)

Ngân hàng phát hành (NHPH) là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. NHPH là ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng đó phát hành, thể hiện đó là sản phẩm của mình (VD: thẻ VisaCard, MasterCard do SHB phát hành sẽ có tên SHB VisaCard và SHB MasterCard)

Chủ thẻ (Cardholder)

Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do công ty ủy quyền sử dụng) được in nổi tên trên thẻ và việc sử dụng, thanh toán sao thẻ được thực hiện theo những điều khoản, điều kiện do ngân hàng phát hành quy định. Chủ thẻ bao gồm:

Chủ thẻ chính, là người đứng tên đề nghị ngân hàng cấp thẻ và hoàn toàn chịu trách nhiệm xử lý, thanh toán các vấn đề có liên quan đến việc sử dụng thẻ của mình, kể cả thẻ phụ phát hành theo thẻ chính.

Chủ thẻ phụ, là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.

(29)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 29

Ngân hàng thanh toán (Acquiring Bank)

Ngân hàng thanh toán (NHTT) là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ, giữ chức năng trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và NHPH.

Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.

Ngân hàng đại lý (Correspondent Bank)

Là ngân hàng được ngân hàng thanh toán thẻ uỷ quyền để thực hiện một số dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ thông qua hợp đồng đại lý. Các dịch vụ thanh toán liên quan như nhờ thu, thanh toán với đơn vị chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt cho chủ thẻ

Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant)

Các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). ĐVCNT bao gồm nhiều lĩnh vực như nhà hàng, khách sạn, sân bay, siêu thị, cửa hàng...

Tổ chức thẻ quốc tế (Card Association)

Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT) là đơn vị đứng đầu, quản lý mọi hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Nó tồn tại dưới các hình thức hiệp hội (Card Association) như Visa và MasterCard hay công ty độc lập (IndependentCompanies) như American Express, Diner Club. Là tổ chức cấp phép thành viên cho các NHPH và NHTT.

TCTQT có nhiệm vụ cung cấp mạng lưới viễn thông toàn cầu cho quy trình thanh toán thẻ, đứng ra liên kết với các thành viên, đặt ra các quy định bắt buộc các thành viên phải áp dụng và tuân theo sự thống nhất thành một hệ thống toàn cầu, là trung gian giải quyết các tranh chấp khiếu nại giữa các thành viên. Bất cứ Ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải gia nhập vào một tổ chức thẻ quốc tế nào đó.

1.1.3.2.

Quy trình nghiệp vụ
(30)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 30

Thanh toán tại đơn vị chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt.

Khi bán hàng hoá - dịch vụ hay ứng tiền mặt cho chủ thẻ, ĐVCNT và các ĐƯTM phải lập hoá đơn bán hàng có chữ ký của chủ thẻ.

Khi chủ thẻ xuất trình thẻ để thanh toán thì phải kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, tên chủ thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ, kiểm tra chứng minh nhân dân, hộ chiếu.

Khi tất cả những thông tin về khách hàng đã được kiểm tra, các ĐVCNT hoặc ĐƯTM sẽ được thực hiện theo trình tự: đối với ĐVCNT/ĐƯTM có trang bị máy EDC/CAT. Cài thẻ vào máy EDC để lấy dữ liệu về thẻ, kiểm tra số thẻ và ngày hiệu lực được in nổi trên thẻ có trùng với số thẻ và ngày hiệu lực trên EDC hay không sau đó nhập vào máy số tiền giao dịch. Máy sẽ tự động cấp phép nếu giao dịch đó cần phải cấp phép; Nếu máy không cấp phép thì ĐVCNT và ĐƯTM phải thông báo xin cấp phép từ TTT hoặc thực hiện giao dịch với số tiền nhỏ hơn. Khi hoàn thành giao dịch máy sẽ in hoá đơn thành 3 liên KH phải kí vào hoá đơn. Chữ ký trên hoá đơn phải giống chữ ký trên đăng ký ở mặt sau thẻ. ĐVCNT sẽ giao một liên cho khách và giữ lại hai liên.

Nghiệp vụ thanh toán

Điều kiện để một NH tham gia vào quá trình thanh toán thẻ cũng tương tự như NHPH, một NH muốn tham gia vào quá trình thanh toán thẻ thì nó phải đáp ứng được các yêu cầu về pháp lý cũng như các yêu cầu về tài chính.

Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán thẻ

(31)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 31 Bước 1: Chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền mặt bằng thẻ tại các ĐVCNT hoặc Ngân hàng đại lý

Bước 2: ĐVCNT hoặc Ngân hàng đại lý chấp nhận thẻ và cung cấp hàng hóa dịch vụ cho chủ thẻ.

Bước 3: ĐVCNT hoặc Ngân hàng đại lý gửi bảng sao kê chi tiết và hóa đơn thanh toán cho NHTT.

Bước 4: NHTT thanh toán cho ĐVCNT hoặc Ngân hàng đại lý bằng cách NHTT sẽ ghi nợ tạm ứng thanh toán thẻ và ghi có cho ĐVCNT.

Bước 5: NHTT tổng hợp giao dịch và gửi dữ liệu thanh toán đến TCTQT

Bước 6: TCTQT xử lý bù trừ thanh toán. TCTQT ghi nợ và báo nợ cho NHPH;

đồng thời ghi có và báo có cho NHTT.

Bước 7: NHPH chấp nhận thanh toán. Sau khi nhận được thông tin và nếu không có khiếu nại gì, NHPH chấp nhận thanh toán cho TCTQT.

Bước 8: NHPH gửi sao kê thông báo cho chủ thẻ. Định kỳ hàng tháng, NHPH lập sao kê giao dịch gửi đến cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán.

Bước 9: Chủ thẻ thanh toán nợ cho NHPH. Sau khi nhận được sao kê giao dịch, nếu không thấy sai sót gì, chủ thẻ tiến hành thanh toán nợ cho NHPH.

Tra sát, khiếu nại và bồi hoàn.

Giải quyết các tra soát, khiếu nại của chủ thẻ là một quy trình được thực hiện theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế.

Quá trình này bao gồm các bước sau

Yêu cầu xuất trình chứng từ: NHPH yêu cầu NHTT xuất trình các chứng từ có liên quan đến giao dịch chủ thẻ có thể thắc mắc, khiếu nại.

Đòi bồi hoàn : NHPH đòi tiền NHTT đối với giao dịch chủ thẻ khiếu nại.

Tái xuất trình: NHTT xuất trình lại giao dịch đã bị NHPH đòi bồi hoàn không đúng.

(32)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 32 Hoà giải: Các thành viên có liên quan trực tiếp thương lượng để giải quyết tranh chấp. Nếu việc hoà giải bất thành, thì tranh chấp sẽ được giải quyết qua trọng tài.

1.1.4. Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1.4.1. Quan niệm về phát triển

Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn so với tăng trưởng thẻ.

Nếu như tăng trưởng thẻ về cơ bản chỉ là sự gia tăng thuần tuý về mặt lượng của dịch vụ thẻ tín dụng thì phát triển dịch vụ thẻ ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng đó, còn phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những biến đổi cả về mặt chất của dịch vụ thẻ tín dụng, đó là sự gia tăng về doanh số sử dụng thẻ trên cơ sở đảm bảo an toàn tín dụng thẻ, giảm thiểu rủi ro trong quá trình kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng.

1.1.4.2. Lợi ích của việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng ra đời đánh dấu bước phát triển vượt bậc của công nghệ ngân hàng hoà chung với sự phát triển về kinh tế - xã hội của thế giới, để từ đó thẻ tín dụng đã phát huy được vai trò tích cực của mình. Cụ thể,

Một là, góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Tại những nước phát triển thì việc thanh toán các chi phí tiêu dùng được thực hiện bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các phương tiện thanh toán. Nhờ vậy mà khối lượng thanh toán bằng tiền mặt trong lưu thông giảm đáng kể, từ đó làm giảm các chi phí vận chuyển, phát hành, kiểm kê tiền trong nền kinh tế, đồng thời giúp hạn chế được nạn tiền giả.

Hai là, góp phần tăng nhanh tốc độ thanh toán. Hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện và thanh toán trực tuyến. Vì vậy, tốc độ thanh toán nhanh hơn nhiều so với những giao dịch sử dụng các phương tiện thanh toán khác. Thay vì thực hiện giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ mọi thông tin đều được xử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện.

Ba là, cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài. Thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới trong lĩnh vực tài chính ngân hàng thông qua

(33)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 33 các tổ chức thẻ quốc tế. Từ đó, tạo ra môi trường văn minh thương mại thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài và khách du lịch. Thanh toán thẻ an toàn, hiệu quả, chính xác, nhanh chóng cũng sẽ tạo niềm tin đối với dân chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Với tấm thẻ nhỏ trong tay ta có thể thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ trên toàn thế giới bằng bất cứ loại tiền nào mà không phải trả thêm một khoản phụ phí nào khác.

1.1.5. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ tín dụng (Báo cáo hội nghị tập huấn thẻ SHB) 1.1.5.1. Phát triển dựa trên việc đảm bảo các quy trình, nghiệp vụ phát hành.

Cơ sở pháp lý

Việc phát hành thẻ phải dựa trên cơ sở pháp luật của nước mà thẻ được phát hành và sự đồng ý của TCTQT thông qua hợp đồng ký kết giữa Ngân hàng phát hành và TCTQT và phải tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành của các tổ chức này.

Nguyên tắc phát hành

Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn. Ngân hàng cung cấp cho họ một khoản tín dụng ngắn hạn với hạn mức nhất định mà chủ thẻ được phép sử dụng trong chu kỳ tín dụng.

Quy trình phát hành thẻ

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ phát hành thẻ:

Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng đến Ngân hàng phát hành để hoàn thành một số thủ tục cần thiết nhu điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, xuất trình một số giấy tờ khác nhu: CMND hoặc hộ chiếu... Hồ sơ khách hàng cung cấp phải bao gồm các thông tin về tên, địa chỉ, cơ quan công tác, năng lực pháp lý... Khách hàng có thể yêu cầu phát hành thẻ dưới các hình thức thế chấp, tín chấp hoặc ký quỹ, tùy thuộc vào năng lực tài chính và quy định của ngân hàng

Bước 2: Ngân hàng thấm định lại hồ sơ:

Căn cứ vào hồ sơ khách hàng, bộ phận thẩm định tiến hành thẩm tra hồ sơ, ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối. Ngân hàng thường xem xét lại hồ sơ được lập ra đúng

(34)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 34 chua, tình hình tài chính (công ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (cá nhân), có khả năng đảm bảo khả năng thanh toán nợ... Với những hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng sẽ tiến hành ký hợp đồng với khách hàng.

Bước 3: Phân loại khách hàng đế cấp thẻ:

Nếu việc xem xét hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp thì ngân hàng có thể tiến hành phân loại khách hàng và có chính sách tín dụng riêng đối với từng nhóm khách hàng.

Bước 4: Ngân hàng phát thẻ cho chủ thẻ:

Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó, bằng kỹ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành thẻ, ghi những thông tin cần thiết lên thẻ như: in nổi tên chủ thẻ, số thẻ, thời gian hiệu lực, mã số ngân hàng, tên công ty (nếu có)... đồng thời mã hóa và ấn định mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu của chủ thẻ để quản lý.

Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn cả số PIN và yêu cầu chủ thẻ phải giữ bí mật. Nếu xảy ra mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

1.1.5.2. Phát triển trên cơ sở giảm thiểu rủi ro trong quá trình kinh doanh thẻ Rủi ro do phát hành thẻ với thông tin giả mạo (Fraudulent Applications): Khách hàng đăng ký phát hành thẻ tín dụng với các thông tin giả mạo.

Rủi ro do thẻ giả: Thẻ giả là thẻ được phát hành từ những thông tin bị đánh cắp.

Rủi ro do thẻ mất cắp, thất lạc (Lost - Stolen Card): Rủi ro xảy xa khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử dụng trước khi chủ thẻ thông báo cho Ngân hàng phát hành để có các biện pháp chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ.

Chủ thẻ không nhận được thẻ do Ngân hàng phát hành gửi (Never Received Issue):

Thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong quá trình chuyển từ Ngân hàng phát hành đến chủ thẻ.

Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account Takeoverj): Rủi ro phát sinh khi ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ nhu yêu cầu nhung không đến tay chủ thẻ thật và

(35)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 35 bị người khác lợi dụng sử dụng.

Rủi ro do nghiệp vụ: Rủi ro phát sinh trong việc xử lý giao dịch, thực hiện quy trình nghiệp vụ hàng ngày dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.

Rủi ro liên quan đến kỹ thuật: Rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ có sự cố liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối, từ việc bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh.

Rủi ro liên quan đến đạo đức: Rủi ro phát sinh do hành vi gian lận trong lĩnh vực thẻ của các cán bộ ngân hàng.

1.1.6. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng

Tăng trưởng quy mô kinh doanh thẻ tín dụng: Chỉ tiêu này được đánh giá dựa trên sự phát triển về thị phần thẻ, về số lượng thẻ, mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ cũng như doanh số sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng phát hành thẻ trên thị trường .

Đa dạng hóa dịch vụ thẻ tín dụng: Chỉ tiêu này đánh giá dựa trên số lượng các loại sản phẩm thẻ, các tiện ích đi kèm thẻ tín dụng mà Ngân hàng phát hành cung cấp cho các chủ thẻ cũng như đơn vị chấp nhận thẻ. Việc đa dạng hoá dịch vụ thẻ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng, vì nó đem lại nhiều tiện ích, sự lựa chọn và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Tăng trưởng thu nhập dịch vụ thẻ tín dụng: Chỉ tiêu này được đánh giá qua sự gia tăng thu nhập qua từng năm mà ngân hàng có được từ việc thu phí phát hành, từ các loại phí có được từ việc sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng và thu nhập có được từ doanh số phát sinh của các khoản chi tiêu qua thẻ tín dụng của chủ thẻ.

Chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng: Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ thoả mãn, hài lòng của khách hàng có được từ việc sử dụng thẻ tín dụng do Ngân hàng cung cấp. Chỉ tiêu này được qua các tiêu chí: độ tiện lợi, tính dễ sử dụng, lãi suất, phí, chương trình ưu đãi dành cho chủ thẻ, chế độ chăm sóc khách hàng…

Hoạt động kiểm soát rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng: Chỉ tiêu này đánh giá qua mức độ chặt chẽ trong quá trình quản lý, kiểm tra và tra soát tình hình sử dụng thẻ tín dụng của chủ thẻ, đảm bảo thấp nhất các rủi ro phát sinh từ việc sử dụng thẻ của chủ thẻ. Có

(36)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 36 thể nói chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro của ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng tốt, sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu đi các khả năng xảy ra nợ xấu, các giao dịch không hợp lệ, hay thẻ giả... đối với ngân hàng và tạo được lòng tin và sự an tâm cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của mìn, khi đó khách hàng sẽ cảm thấy tin tưởng và sử dụng dịch vụ của ngân hàng nhiều hơn.

1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thẻ tín dụng 1.1.7.1. Nhân tố từ phía ngân hàng

Chiến lược, chính sách kinh doanh thẻ của ngân hàng: Chiến lược kinh doanh là định hướng và tầm nhìn về tương lai trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Trong chiến lược kinh doanh chung thì ngân hàng cũng đề ra các chiến lược kinh doanh của từng bộ phận cho từng mảng nghiệp vụ trong ngắn hạn và dài hạn. Chiến lược kinh doanh dài hạn của các ngân hàng được xây dựng dài hạn trên cơ sở xu hướng vận động chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của khoa học công nghệ đang tác động mạnh đến dịch vụ thẻ tín dụng. Trên cơ sở chiến lược dài hạn (trên 5 năm đến 10 năm và tầm nhìn xa hơn), các ngân hàng xây dựng các chiến lược ngắn hạn (1 năm đến 3 năm) để triển khai từng bước trong chiến lược dài hạn.

Những chính sách phát triển chỉ mang tính chất thực hiện và phải luôn thay đổi linh hoạt theo tình hình thực tế để đạt được mục tiêu của chiến lược đề ra.

Công nghệ ngân hàng: Thẻ tín dụng là một sản phẩm gắn liền với công nghệ kỹ thuật hiện đại. Việc lựa chọn hệ thống công nghệ của từng ngân hàng phải phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng đó. Các ngân hàng triển khai dịch vụ thẻ cần phải đầu tư một hệ thống công nghệ kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế bao gồm:

hệ thống quản lý thông tin khách hàng, hệ thống quản lý hoạt động sử dụng và thanh toán thẻ đáp ứng yêu cầu của các tổ chức thẻ quốc tế.

Hoạt động Marketing: Cũng như những ngành nghề khác, kinh doanh thẻ tín dụng đòi hỏi chú trọng đáng kể vào công tác marketing và dịch vụ khách hàng. Hoạt động marketing trong kinh doanh thẻ tín dụng có vai trò quan trọng, yêu cầu các ngân hàng phải có chiến lược phát triển đối với sản phẩm này để có thể quảng bá thương hiệu và

(37)

Nguyễn Văn Quý – K47B - QTKD - TH

Page 37 các sản phẩm thẻ tín dụng của mình đến với khách hàng. Hoạt động Marketing bao gồm các hoạt động cơ bản sau:

Nghiên cứu thị trường để đưa ra những sản phẩm phù hợp.

Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường.

Tiếp xúc các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có tiềm năng cho hoạt động thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ.

Tiến hành việc quảng cáo cho các ĐVCNT nói chung hoặc các ĐVCNT tiềm năng cùng với chương trình quảng cáo, khuyếch trương thẻ.

Xây dựng chính sách khuyến mãi hợp lý đối với các ĐVCNT bằng cách xếp hạng, tính điểm phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch tại đơn vị để từ đó có chính sách giảm phí, tỷ lệ chiết khấu cho chủ thẻ và ĐVCNT.

Chất lượng dịch vụ thẻ: Dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng là bán những sản phẩm vô hình. Vậy nên chất lượng dịch vụ đóng vai trò hết sức quan trọng, chất lượng dịch vụ thẻ tốt có tác động làm cho khách hàng sử dụng thẻ thường xuyên hơn, nếu chất lượng không tốt khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ thay thế đó là các phương tiện thanh toán khác. Dịch vụ thẻ là một dịch vụ gắn liền với công nghệ hiện đại nên chất lượng dịch vụ phụ thuộc nhiều vào việc ứng dụng các thiết bị hiện đại của cả ngân hàng và khách hàng, phụ thuộc vào trình độ nhân viên trong việc nắm bắt.

Trình độ nguồn nhân lực: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng, đặc biệt là thẻ tín dụng là một lĩnh vực mới và khá phức tạp nó đòi hỏi phải tuân thủ những quy định chặt chẽ của tổ chức thẻ thanh toán quốc tế. Vì vậy vấn đề trình độ, kỹ năng của nhân viên kinh doanh trong lĩnh vực này cần đặc biệt được coi trọng. Trình độ nhân viên cao sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động thẻ đồng thời cũng giảm thiểu những rủi ro đáng tiếc do không hiểu rõ sản phẩm của và ngân hàng.

1.1.7.2. Nhân tố từ bên ngoài

Môi trường pháp lý: Cũng giống như bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào khác, lĩnh vực kinh doanh thẻ c

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Ngoài ra, còn có một số nguyên lý linh hoạt khác mà doanh nghiệp nên cân nhắc như: trong quá trình thực hiện dịch vụ CSKH cần phải cố gắng vượt qua được sự

Có thể do thời gian nghiên cứu hơi ngắn cùng với trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tiễn chưa cao nên để có thể giúp Ngân hàng đưa ra các giải pháp tối

Cùng với sự tiến bộ của công nghệ thông tin về sự phổ biến của internet, ATM không chỉ đơn thuần chỉ để rút tiền mà còn hơn thế nữa, nó có thể cung cấp một cách hiệu

Phân tích hồi quy tương quan để biết được mức độ tác động và chiều hướng tác động của các nhân tố: mức độ tin cậy, mức độ đáp ứng, năng lực phục vụ, mức độ

Là một chi nhánh của Techcombank, Techcombank – Chi nhánh Huế cần nỗ lực hết mình trong việc đảm bảo chỉ tiêu do Hội sở chính đặt ra về số lượng phát hành thẻ, doanh

Năm 2018, trong đề tại luận văn : “Công tác huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quảng Trị” của Nguyễn Thị Thúy Hằng (Trường

Bảng 4.8: Thang đo chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Sacombank Quảng Ngãi sau khi kiểm định Thành phần/ nhân tố Biến/ yếu tố Nội dung DC1 Ngân hàng có các chương

 Dịch vụ Thanh toán nội địa: + Tiền trong nƣớc, + Chuyển tiền nhanh, + Bill collection thu hộ tiền điện, nƣớc, các dịch vụ hóa đơn,…, + Dịch vụ ngân hàng bán lẻ dựa vào thế mạnh