• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ"

Copied!
114
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN ANH ĐỨC

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG

THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

HUẾ-NĂM 2018

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩnày là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tế, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trương Tấn Quân.

Các số liệu, kết quảnêu trong bài luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên là quan điểm cá nhân sau quá trình nghiên cứu.

Luận văn không sao chépbất kỳnghiên cứu khoa học đãđược công bốnào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Đức

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và chỉ dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn.

Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời biết ơn chân thành sâu sắc tới tất cả những người đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, đầu tiên là sự quan tâm của quý thầy cô ở Trường Đại học Kinh Tế Huế đã giảng dạy, trang bị những kiến thức cần thiết cho tôi trong suốt thời gian qua và đặc biệt là thầy giáo của tôi – PGS. TS.

Trương Tấn Quân, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn thạc sĩnày.

Đồng thời, tôi cũng xin cám ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Đức

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: Nguyễn Anh Đức

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Niên khóa: 2016 -2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trương Tấn Quân

Tên đề tài: Chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

1.Tính cấp thiết của đề tài:

Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nướcvàcác ngân hàng nước ngoài tại Việt Namngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi các Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đồng thời phải luôn tìm kiếm hướng đi mới phù hợp với nhu cầu khách hàng. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy các NHTM không ngừng nghiên cứu, cải tiến và phát triển các sản phẩm tín dụng đa dạng nhằmphục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Từ những nhìn nhận trên, tôi đã chọn đề tài: “Chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huếlàm đề tài nghiên cứu.

2.Phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo, thông tin, số liệu lưu trữ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 – 2017, các tài liệu khác có liên quan. Ngoài ra, dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phỏng vấn chuyên gia và khách hàng về các khía cạnh hoạt độngtín dụng cho vaycủakhách hàng cá nhân. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích, xử lý số liệu, thống kê mô tả, so sánh, dãy thời gian, kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy được sử dụng, phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

3.Kết quả nghiên cứu

- Về lý luận: Luận văn đã làm rõ các vấn đề về chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

- Về thực trạng: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực tế, luận văn đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị có tính khả thi trong việc nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt NamChi nhánh Thừa Thiên Huế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT

CBCNV Cán bộ công nhân viên

CHXHCNVN Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

CMND Chứng minh nhân dân

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DPRR Dự phòng rủi ro

KBL Khối Bán lẻ

KH Khách hàng

KHBL Khách hàng bán lẻ

KHCN Khách hàng cá nhân

KHDN Khách hàng doanh nghiệp

KTKSNB Kiểm tra kiểm soát nội bộ

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NQH Nợ quá hạn

PGD Phòng giao dịch

RRTD Rủi ro tín dụng

SXKD Sản xuất kinh doanh

TD Tín dụng

TDH Trung dài hạn

TMCP Thương mại cổ phần

TSBĐ Tài sản bảo đảm

TSC Trụ sở chính

TSCĐ Tài sản cố định

TT Thông tư

Vietinbank CN TTH

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN... i

LỜI CÁM ƠN... ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT... iv

DANH MỤC BẢNG... ix

DANH MỤC HÌNH VẼ...x

PHẦN 1: MỞ ĐẦU...1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3

4. Phương pháp nghiên cứu...3

5. Kết cấu của luận văn...6

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...7

1.1. Tổng quan về chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại...7

1.1.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân trong kinh doanh ngân hàng thương mại...7

1.1.2. Đặc điểm của chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân ...8

1.1.3. Vai trò của chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân trong kinh doanh ngân hàng thương mại...9

1.1.4. Hiệu quả tín dụng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại..10

1.1.5. Sự cần thiết phải đẩy mạnh chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân ...11

1.1.6. Các hình thức và sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân ...13

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

1.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá

nhân ...15

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân .19 1.2.1. Nhân tố chủ quan...19

1.2.2. Nhân tố khách quan...21

1.3. Kinh nghiệm của các ngân hàng về việc nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân và bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Thừa Thiên Huế...24

1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Đông Nam Á...24

1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng HSBC ...26

1.3.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng ANZ ...26

1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Thừa Thiên Huế ...27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ...30

2.1. Giới thiệu tổng quan về Vietinbank Chi nhánh Thừa Thiên Huế...30

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank Chi nhánh Thừa Thiên Huế ...30

2.1.2. Cơcấu tổ chức và hoạt động của Vietinbank Chi nhánh Thừa Thiên Huế....32

2.1.3. Tình hình laođộng tại Vietinbank CN TTH...34

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank CN TTH giai đoạn 2015 - 2017 ...35

2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn...35

2.1.4.2. Hoạt độngcho vay ...39

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank CN TTH....46

2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay...46

2.2.2. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân hiện tại...47

2.2.3. Thời gian và lãi suất cho vay...48

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

2.2.4. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân ...49

2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank CN TTH ...52

2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank CN TTH...54

2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank CN TTH...55

2.3. Đánh giá của khách hàng chất lượng hoạt động tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Vietinbank CN TTH ...60

2.3.1. Thống kê mẫu khảo sát...60

2.3.2. Kiểm tra độ tin cậy thang đo các nhân tố trước khi tiến hành phân tích nhân tố phám phá EFA...62

2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)...64

2.3.4. Phân tích hồi quy...68

2.4. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank Chi nhánh Thừa Thiên Huế...72

2.4.1. Kết quả đạt được...72

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...73

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ...76

3.1. Định hướng...76

3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế...76

3.2.1. Phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm, dịch vụ tín dụng cho vay khách hàng cá nhân...76

3.2.2. Đa dạnghóa các sản phẩm tín dụng cho vay khách hàng cá nhân ...78

3.2.3. Hoàn thiện quy trình, thủ tục tín dụng cho vay khách hàng cá nhân ...79

3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...82

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

3.2.5. Nâng cao phương tiện hữu hình ...84

3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing đối với sản phẩm tín dụng cho vay khách hàng cá nhân...85

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...87

1. Kết luận...87

2. Kiến nghị...88

2.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước...88

2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...89

2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam...89

TÀI LIỆU THAM KHẢO...90

PHỤ LỤC...92 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình laođộng tại Ngân hàng Vietinbank CN TTH...34

Bảng 2.2: Tình hình huyđộng vốn tại Vietinbank CN TTH giai đoạn 2015- 2017...36

Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cho vay tạiVietinbankCN TTH giai đoạn 2015- 2017 ...40

Bảng 2.4 Tình hình thu nhập –chi phí của Vietinbank CN TTH giai đoạn 2015 –2017 ...44

Bảng 2.5: Tình hình doanh số cho vay khách hàng cá nhân giai đoạn 2015- 2017 ...52

Bảng 2.6: Tình hình doanh số thu nợ giai đoạn 2015 –2017...53

Bảng 2.7: Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân giai đoạn 2015- 2017 54 Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốnvay khách hàng cá nhân giai đoạn 2015- 2017 ...55

Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân giai đoạn 2015 - 201756 Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân giai đoạn 2015- 2017 ...57

Bảng 2.11: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro khách hàng cá nhân giai đoạn 2015- 2017 ...59

Bảng 2.12: Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 2015 - 2017...59

Bảng2.13: Đặc điểm mẫu khảo sát...60

Bảng 2.14: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo ...63

Bảng 2.15: Kiểm định KMO và Bartlett'st ...65

Bảng 2.16: Tổng phương sai trích...66

Bảng 2.17: Ma trận xoay nhân tố...66

Bảng 2.18: Ma trận tương quan giữa các biến...69

Bảng 2.19: Phân tích ANOVA ...70

Bảng 2.20: Hệ số R2...70

Bảng 2.21: Kết quả phân tích môhình hồi quy...71

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Mô hình tổ chức của Vietinbank CN TTH...32

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, lĩnh vực tài chính - ngân hàng ở nước ta cũng như các ngân hàng nước ngoài đang phát triển hết sức nhanh chóng với hoạt động kinh doanh đa dạng, sôi động và luôn tiếp tục đổi mới để bắt kịp sự đổi thay của nền kinh tế và nhu cầu thị trường. Trong bối cảnh đó, giữa các Ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước và nước ngoài có sự cạnh tranh mạnh mẽ về quy mô, chất lượng, sự đa dạng về sản phẩm… Riêng trong lĩnh vực tín dụng cho vay khách hàng cá nhân với cơ cấu sản phẩm đa dạng được các NHTM triển khai đồng bộ, phù hợp với nhu cầu của khách hàng đã đem lại hiệu quả và ngày càng chuyên nghiệp hơn.

Sự cạnh tranh trên thị trường giữa các NHTM đã tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng có nhiều lựa chọn để tiếp cận được vốnvay ngân hàng và các ngân hàng muốn có được khách hàng đòi hỏi các ngân hàng cần có những thế mạnh, những ưu thế nổi trội của riêng mình trong chiến lược thu hút và phát triển khách hàng. Chính chất lượng sản phẩm sẽ tạo nên sự khác biệt cơ bản giữa các nhà cung cấp khi sản phẩm gần như có sự tương đồng. Nghĩa là, khách hàng sẽlựa chọn dựa trên việc so sánh về chất lượng phục vụ, lãi suất cho vay, thời gian giải quyết nhanh chóng, thủ tục đơn giản. Rõ ràng, với đặc điểm là một ngành kinh doanh dịch vụ, khi tính cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng, thì chất lượngsản phẩmlà một yếu tố để giữ chân khách hàng và phát triển khách hàng.

Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người đã gia tăng, tạo điều kiện nâng cao mức sống của người dân. Mức sống được nâng cao kéo theo nhu cầu của người dân về tiêu dùng nâng cao. Mặt khác, kinh tế phát triển cũng gia tăng cơ hội kinh doanh cho các chủ thể kinh tế, bao gồm các cá nhân kinh doanh, do đó nhu cầu tín dụng cá nhân ngày một lớn. Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng cho vay khách hàng cá nhân vẫn còn những hạn chế nhất định như định mức cho vay tối đa còn thấp, chính

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

sách và thủ tục còn phức tạp và hạn chế, chưa hấp dẫn được lượng khách hàng đông đảo tương xứng với vị thế của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Trong những năm qua, hoạt động của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Vietinbank CN TTH) đã có sự tăng trưởng tốt, nhưng vẫn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác trên địa bàn. Trên thực tế, tiềm năng phát triển kinh tế địa phương và nhu cầu vay cá nhân tại đây còn rất lớn. Do đó, tín dụng cho vay khách hàng cá nhân là một thị trường tiềm năng cho các NHTM nói chung và Vietinbank CN TTH nói riêng.

Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, Vietinbank CN TTH đã có những giải pháp khác nhau để nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân và bước đầu đã tạo ra những thay đổi quan trọng đối với chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, nhìn chung chất lượng tín dụng cho vay vẫn còn nhiều bất cập, chưa thực sự hiệu quả để Vietinbank CN TTHnâng cao năng lực cạnh trạnh.

Từ những nhìn nhận trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: "Chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế"làm Luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân trong thời gian tới, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huếtrong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tạingân hàng thương mại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2017

-Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chinhánh Thừa Thiên Huế đến năm 2020

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu về hiệu quả chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

- Về mặt thời gian: Các dữ liệu được thu thập trong 3 năm, từ năm 2015 đến năm 2017.

- Về mặt không gian: Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Dữliệu thứcấp

Luận văn nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từbáo cáo tổng kết hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế, vềtình hình hoạt động kinh doanh, bảng cân đối nguồn vốn và tài sản, cơ cấu nhân lực và các thông tin các có liên quan. Đặc biệt là vềtình hình thực trạng tín dụngcho vay khách hàng cá nhân trong giai đoạn 2015 - 2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu còn tiến hành thu thập thông tin từ các website, sách báo, tạp chí nghiên cứu khoa học, mô hình nghiên cứu và các giáo trình có liên quanđến vấn đềnghiên cứu.

Dữliệu sơ cấp

Luận văn nghiên cứu tiến hành thu thập thông tin thông qua phát phiếu điều tra trực tiếp những khách hàng cá nhânđang vay vốn tín dụng tại ngân hàng.

Đầu tiên, luận văn nghiên cứu sử dụng kỹ thuật DELPHI để phỏng vấn ý kiến từ những chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, và các chuyên gia thực tiễn là trưởng phó các phòng ban, lãnh đạo ngân hàngTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế để có sự hiểu biết đầy đủ hơn về vấn đề nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sơ bộ này là cơ sở để luận văn thiết kế bảng hỏi và đưa vào nghiên cứu chính thức.

- Xác định cỡ mẫu:

Theo “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” của Hoàng Trọng Chu Nguyễn Mộng Ngọc [11]: số mẫu cần thiết để phân tích nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng năm lần số biến quan sát (do nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA):

n≥ 5 *k = 5 * 28 ≥ 140(quan sát)

Như vậy, để đảm bảo độ chính xác cũng như mức độ thu hồi bảng hỏi, luận văn nghiên cứu quyết định chọn 180 mẫu để tiến hành điềutra khảo sát.Kết quả thu được 159 bảng hỏi đủ chất lượng.

- Về phương pháp chọn mẫu:

Phương pháp chọn mẫu được lựa chọn nhằm hướng tới đạt được các mục tiêu nghiên cứu. Đảm bảo mẫu được chọn mang tính đại diện và có thể thu thập được thông tin chính xác nhất. Đối với điều tra thử ban đầu, luận văn nghiên cứu chọn ra 30 khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Thừa Thiên Huế một cách ngẫu nhiên để thu thập những thông tin cơ bản rồi xây dựng bảng hỏi chính thức.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

Tiếp đến, nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thực địa để tiến hành khảo sát chính thức khách hàng. Các bước khảo sát được tiến hành như sau:

Bước 1: Xác định địa điểm điều tra và thời gian tiến hành điều tra

Địa điểm điều tra được thực hiện tại ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Thời gian điều tra được tiến hành trong vòng 1 tháng.

Bước 2: Xác đinh lượng khách hàng ước tính đến chi nhánh giao dịch trong ngày (X) và tính bước nhảy K.

Theo số liệu xin từ phòng kinh doanh, ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Thừa Thiên Huế thì trung bình 1 ngày có tầm 400 khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Trong khi số mẫu chúng ta cần điều tra sẽ là n = 180 trong 1 tháng (điều tra từngày thứ 2 đến thứ6 hàng tuần). Vậy 1 ngày ta sẽ điều tra x = 180/20= 9 khách hàng.

Như vậy, ta có bước nhảy K là: K= X/x = 400/9 = 44 . Như vậy cứ cách 44 khách hàng kể từ khách hàng đã phỏng vấn ta sẽ tiến hành phỏng vấn khách hàng tiếp theo. Đến khi đảm bảo đủ 9 phiếu điều tra trong 1 ngày thì sẽ dừng lại để chuyển qua ngày thứhai. Nếu khách hàng từchối thì bỏqua và chọn người kếtiếp.

Trường hợp khách hàng trùng với mẫu điều tra trước thì cũng bỏqua và chọn khách hàng ngay sau đó đểtiến hành phỏng vấn.

4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:

- Sử dụng phương pháp phân tổ để hệ thống hóa và tổng hợp số liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.

- Phân loại dữ liệu, mã hóa dữ liệu, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu, sau đó tiến hành phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS và Excel.

- Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích các đặc tính về mặt lượng (quy mô, kết cấu, trình độ phổ biến, quan hệ so sánh,…) trong mối quan hệ với mặt chất (chất lượng) của hoạt động thu hút (huy động) tiề gửi tiết kiệm của khách hàng.

- Kiểm định độ tin cậy của bộ thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha: Phương pháp này cho phép loại bỏ các biến không phù hợp, hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

- Phân tích nhân tố khám phá EFA được dùng để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu, phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau. Giữa các nhóm biến có liên hệ qua lại với nhau được xem xét và trình bày dưới dạng một ít nhân tố cơ bản.

- Phân tích hồi quybội: Là phương pháp phân tích nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sau khi được rút trích trong phân tích nhân tố khám phá EFA đến biến phụ thuộc, với các kiểm định thống kê phù hợp.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luậnvà thực tiễn về chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞLÝ LUẬNVÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân trong kinh doanh ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay để có thể tồn tại, phát triển và dành ưu thế trong cạnh tranh, thích ứng với thị trường và sự yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, các NHTM luôn phải tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm thu hút được khách hàng. Chính sách sản phẩm mà trong đó tập trung nhiều vào việc bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm là một biện pháp thiết thực, hữu hiệu nhất cho hầu hết các NHTM hiện nay.

Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người khách hàng cá nhân và lợi ích về mặt tài chính cho người cung cấp. Theo đó, trong kinh doanh tín dụng ngân hàng thì chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Với khái niệm như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh giá trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.

Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả vốn đúng hạn và có lãi.

Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, khách hàng cá nhân nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.

Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.

Cho vay thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, tạo ra thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Trong đó khách hàng cá nhân và hộ gia đình ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các cá nhân và hộ gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc đầu tư cho mục đích kinh doanh sản xuất của mình.

Theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam năm 2010: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM bao gồm các hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hoặc hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng, đầu tư hay sản xuất kinh doanh [4].

1.1.2. Đặc điểm của chất lượngtín dụng cho vay khách hàng cá nhân

Việc cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân thường nhằm mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh nhỏ lẻ, do đó các khoản tín dụng này có giá trị không cao so với các khoản cấp tín dụng dành cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, số lượng khách hàng cá nhân là rất lớn, nhu cầu tín dụng đa dạng, phong phú, thị trường không ngừng tăng trưởng do sự phát triển của xã hội, nhu cầu tăng cao nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống do đó nhu cầu tín dụng phát sinh thường xuyên dẫn đến khối lượng giao dịch ngày càng tăng cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Các khoản vay của khách hàng cá nhân thường là những khoản tín dụng ngắn hạn và trung hạn, các khoản vay dài hạn chủ yếu là mua nhà, xây dựng nhàở, đầu tư cơ sở kinh doanh.

Hồ sơ vay vốn đối với khách hàng cá nhân thường ít hơn rất nhiều so với doanh nghiệp do tính pháp lý đối với khách hàng cá nhân là đơn giản. Bên cạnh đó, các khoản vay đối với cá nhân thường phát sinh theo từng món và ít khi lặp đi lặp lại nhiều lần như khách hàng doanh nghiệp.

Để đảm bảo rủi ro trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thường tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào việc thẩm định và kiểm soát sau vay. Bên cạnh đó, việc thu thập thông tin cá nhân là rất khó và thường thiếu chính xác nên các ngân hàng sẽ chấp nhận chi phí cao để tránh rủi ro cho các khoản vay này. Ngoài ra, chi phí cho việc mở rộng hệ thống mạng lưới để tiếp cận khách hàng cá nhân là khá lớn và tùy thuộc vào địa bàn, khu vực.

Lãi suất áp dụng đối với cá nhân thường cao hơn các khoản cấp tín dụng khác do chi phí lớn, nên ngân hàng áp dụng lãi suất cao để bù đắp chi phí về thời gian, thẩm định, quản lý. Bên cạnh đó, lãi suất thường áp dụng theo từng phân khúc khách hàng và mục đích vay vốn củakhách hàng cá nhân [2].

1.1.3. Vai trò của chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân trong kinh doanh ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế Việt Namhiện nay, việc cho vay KHCNđã mang lại hiệu quả kinh tế, quy mô cho các NHTM, cho vay KHCN giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần đa dạng hoá hoạt động NHTM [5].

Làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng

KHCN là một trong những đối tượng khách hàng tiềm năng của NHTM.

Tốc độ tăng trưởng của dịch vụ cá nhân góp phần đẩy nhanh dư nợ, đồng nghĩa với tăng trưởng nguồn thu nhập của NHTM.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng

Đối tượng KHCN không chỉ có nhu cầu vay vốn mà còn cung cấp vốn cho NHTM. Nguồn vốn này là các khoản tiền gửi tiết kiệm của KHCN, vì vậy tính ổn định của nó rất cao, tạo thuận lợi cho việc đầu tư cho vay của NHTM. Tạo dựng được mối quan hệ với nhóm KHCN này thì các NHTM vừa tiếp cận được cho vay nhu cầu SXKD, khách hàng cá nhân, đồng thời huy động những khoản tiết kiệm từ nhóm khách hàng này. Từ đó tạo cho NHTM một thị phần KH ổn định, bền vững, cạnh tranh cao so với các NHkhác.

Mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng thì NH phải tiến hành cải tiến, triển khai nghiên cứu các sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ… Đặc biệt là trong thời kỳ phát triển của dịch vụ NH bán lẻ như hiện nay thì việc phát triển cho vay KHCN sẽ giúp NH mở rộng thị phần.

Tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng

Với đời sống ngày càng cao thì nhu cầu của KH ngày càng đa dạng. Khác với KHDN chỉ có nhu cầu vay vốn kinh doanh, đầu tư thì KHCN lạicó nhu cầu vay vốn vô cùng đa dạng, phong phú. Việc nghiên cứu đưa ra các sản phẩm cho vay KHCN sẽ làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của KH, giữ chân KH trung thành với Ngân hàng.

1.1.4. Hiệu quả tín dụng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, cũng hạch toán kinh doanh độc lập và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy, hiệu quả của cho vay có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh của ngân hàng do đó để đánh giá được hoạt động cho vay của một ngân hàng có hiệu quảhay không cần phải tìm hiểu thế nào là hiệu quảcủa hoạt động cho vay đó mà trước hết phải hiểu rõđược “hiệu quả”

là gì? Có nhiều cách để đạt được một kết quảgiống nhau nhưng cách hiệu quảnhất là cách sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất. Tuy nhiên, cần phải xem

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

xét trên nhiều góc độ khác nhau bởi mỗi quan điểm khác nhau sẽ có những cách nhận định khác nhau vềhiệu quảcho vay.

Hiệu quả cho vay xét trên góc độcủa KHCN: thểhiệnởsựthỏa mãn yêu cầu của các KHCN vềquy mô vốn vay, lãi suất vay vốn, kỳhạn nợ hợp lý, thủtục vay vốn đơn giản, điều kiện cho vay thông thoáng. Bên cạnh đó, các KHCN mong muốn được ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn một cách kịp thời, tiến độgiải ngân nhanh chóng để phục vụ cho các hoạt động SXKD của mình. Điều này góp phần đảm bảo an toàn, uy tín và sự thân thiện của ngân hàng trong giao dịch với khách hàng.

Hiệu quả cho vay xét trên góc độ của NHTM: Đối với NHTM, một khoản vốn cho vay được coi là có hiệu quảkhi phạm vi, giới hạn, mức độcho vay phù hợp với khả năng tài chính của ngân hàng, đảm bảo đúng nguyên tắc cho vay chung theo quy định của pháp luật và các quy định riêng của từng ngân hàng, hạn chếthấp nhất mức độ rủi ro trong suốt quá trình kinh doanh của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷtrọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng nhưng bên cạnh đó cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy, việc đảm bảo an toàn vốn vay là mục tiêu quan trọng bên cạnh mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.

Từ những phân tích trên, có thể đưa ra một nhận định về hiệu quả cho vay KHCN như sau: “hiệu quả cho vay KHCN là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu về vốn cho KHCN, phù hợp với khả năng của ngân hàng và chính sách phát triển kinh tế của địa phương, được doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quảnhất, tạo ra được lượng tiền lớn hơn để chi trả đủ chi phí, có lợi nhuận và hoàn trảnợ đầy đủcho ngân hàng cảgốc và lãi đúng hạn”.

1.1.5. Sự cần thiết phải đẩy mạnh chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân

Nâng cao hiệu quả cho vay KHCN là yêu cầu tất yếu của bản thân mỗi ngân hàng. Bởi cho vay là hoạt động đặc trưng cơ bản, quyết định sự tồn tại, phát triển của mỗi ngân hàng ở hầu hết các nước. Khi hoạt động cho vay của ngân hàng có chất lượng đồng nghĩa với việc đồng vốn ngân hàng bỏ ra được sử dụng hiệu quả,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

ngân hàng có khả năng thu hồi nợ đầy đủ, đúng hạn và có được lợi nhuận từ mỗi khoản vay của khách hàng.

Ngoài ra, hiệu quả cho vay tốt cũng phản ánh trình độ tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh của ngân hàng và trình độ của cán bộ ngân hàng. Nhờ đó, ngân hàng không những thu được lợi nhuận cao mà còn xây dựng được hìnhảnh và uy tín với khách hàng, giữ được khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Ngân hàng có nhiều điều kiện mở rộng hoạt động cho vay cũng như các dịch vụ ngân hàng khác, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Hiện nay, các ngân hàng không chỉ cạnh tranh qua chính sách lãi suất mà còn cạnh tranh qua chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết và là xu thế tất yếu của các NHTM trong giai đoạn hiện nay.

Hoạt động cho vay của NHTM là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho các KHCN hiện nay. Nhờ có vốn vay từ ngân hàng mà các KHCN có thêm nguồn vốn để tiêu dùng, kinh doanh,... Cho vay KHCN của NHTM góp phần thúc đẩy tiêu dùng, sản xuất,... Nó còn góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc gia, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn phục vụ SXKD, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng cho vay, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.

Khi các KHCN sử dụng vốn vay đúng mục đích kinh doanh, hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn sẽ tạo nên các nguồn lực, củng cố cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia. Nếu tăng trưởng cho vay chậm và chất lượng cho vay kém tức là việc sử dụng vốn không có hiệu quả, khả năng hấp thụ vốn của các giúp cho nền kinh tế phát triển mạnh, ổn định,bền vững, tạo điều kiện hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

1.1.6. Các hình thức và sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân 1.1.6.1. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.

Vay tiêu dùng: là các khoản vay phục vụ nhu cầu chi tiêu của các cá nhân và hộ gia đình như: xây dựng nhà cửa, mua sắm đồ đạc, du học,...

Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ cho nhu cầu bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình như bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc,...

Đối với hai hình thức vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời gian cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời gian cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng), dài hạn (thời gian cho vay từ 60 tháng trở lên).Phương thức vay có thể là:

Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

Cho vay trả góp: là phương thức cho vay mà khi vay ngân hàng và khách hàng thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời gian cho vay.

Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho vay chi vượt số tiền khách hàng có trong tài khoản của mình phù hợp với quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Riêng đối với các khoản vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì phương thức cho vay là hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất định được sử dụng khá phổ biến.

Các điều khoản đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho vay khách hàng của ngân hàng. Hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với khách hàng theo hai hình thức: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp) [12].

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

1.1.6.2. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân

Các sản phẩm cho vay KHCN được thiết kế rất đa dạng và mang đặc trưng riêng của từng NHTM. Số lượng sản phẩm và tiện ích của các sản phẩm cho vay KHCN ở mỗi ngân hàng là khác nhau, giúp cho khách hàng có nhiều lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình hơn. Tuy nhiên, về cơ bản các sản phẩm cho vay KHCN được chia ra làm 5 loại chính như sau:

- Cho vay bất động sản Đây là hình thức cho vay đối với KHCN nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây dựng hoặc sửa chữa nhàở. Thông thường, với loại sản phẩm này giá trị khoản vay tuy nhỏ hơn nhiều so với cho vay KHDN nhưng cũng tương đối lớn so với các sản phẩm còn lại trong danh mục cho vay KHCN vì vậy các ngân hàng đều yêu cầu khách hàng cần có tài sản đảm bảo cho khoản vay này [3].

- Cho vay tiêu dùng Đây là sản phẩm được triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của KHCN như mua ô tô, mua đồ dùng sinh hoạt trong gia đình, chi phí cho việc đi du học…. Các khoản cho vay tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng có cơ hội được hưởng một mức sống cao hơn bởi họ có thể sử dụng hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả. Khách hàng của loại hình sản phẩm này chủ yếu là những người có việc làm và thu nhập ổn định như công nhân viên hưởng lương.

Thông thường, đối với loại hình cho vay tiêu dùng nhỏ lẻ các ngân hàng thường cho vay mà không cần tài sản đảm bảo và thu nợ thông qua quỹ lương của khách hàng vay vốn. Đối với các khoản vay lớn hơn như vay mua ô tô thì ngân hàng cũng yêu cầu tài sản đảm bảo là chiếc ô tô được mua, với việc cho vay để đi du học thì ngân hàng giữ sổ tiết kiệm mà ngân hàng cho khách hàng vay hình thành nên.Ở các nước phát triển thì tín dụng tiêu dùng là loại hình tín dụng phát triển nhất và đem lại nguồn thu nhập chiếm tới hơn nửa thu nhập của ngânhàng (khoảng 50% - 60%). Ở Việt Nam, cho vay tiêu dùng mới được các ngân hàng triển khai trong mấy năm gần đây và còn khá mới mẻ với người dân. Đây cũng là cơ hội để các NHTM tiến hành đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay này [3].

- Cho vay sản xuất kinh doanh Trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi bị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

thiếu hụt về vốn để bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc trang thiết bị… các KHCN thường tìm đến ngân hàng để xin vay. Đặc điểm của loại hình này là số lượng khách hàng đến giao dịch lớn nhưng doanh số giao dịch thì không cao (so với cho vay sản xuất kinh doanh của KHDN) và cũng cần có tài sản đảm bảo.

- Cho vay nông nghiệp Là sản phẩm cho vay tập trung vào đối tượng là các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

Sản phẩm cho vay này ngoài mục đích thu lợi nhuận còn có mục đích xã hội: nó góp phần làm thay đổi tập quán làm ăn của nông dân, chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất lớn nhằm nâng cao đời sống của nhân dân [3].

- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá Là sản phẩm áp dụng cho các cá nhân có sổ tiết kiệm gửi tiền tại ngân hàng chưa đáo hạn hoặc đang nắm giữ một lượng giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán có nhu cầu sử dụng tiền. Đây là loại hình cho vay có rủi ro thấp vì khoản vay của khách hàng được đảm bảo bằng chính những giấy tờ có giá hay khoản tiền gửi của khách hàng hoặc người có liên quan tại ngân hàng.

1.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân

Các chỉ tiêu định tính. Sự phù hợp của các thông lệ, quy trình và chính sách cho vay là cơ sở pháp lí đảm bảo cho các khoản vay được an toàn, hiệu quả. Hiện nay, một số quy trình cho vay thường có năm bước cơ bản: tiếp nhận hồ sơ, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân và cuối cùng là giám sát và thanh lí tín dụng. Khả năng của lãnh đạo ngân hàng trong việc quản lý hiệu quả tài sản cũng là một lí do quan trọng góp phần vào hiệu quả cho vay KHCN bởi vì lãnh đạo phải có chuyên môn mới đánh giá được hồ sơ xin vay của khách hàng đồng thời phải có những chính sách kịp thời khi phát hiện có nợ xấu. Bên cạnh đó là sự đa dạng hóa và chất lượng của danh mục tín dụng KHCN cũng có ảnh hưởng không kém. Nhu cầu của khách hàng là vô cùng đa dạng, vì thế để đáp ứng được điều đó, Ngân hàng cần có những sản phẩm khác nhau phù hợp với mong muốn của khách hàng. Tuy nhiên những sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, đúng với

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

quy định của pháp luật và ít rủi ro. Ngân hàng luôn phải trích lập DPRR để đảm bảo cho các khoản vay, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động không hiệu quả. Vì thế các ngân hàng nên xem xét, thẩm định các khoản vay của khách hàng để đảm bảo khách hàng đủ khả năng thanh khoản. Đồng nghĩa với việc trích lập DPRR sẽ được giảm xuống [3].

Hiệu quả hoạt động cho vay KHCN còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng thâm nhập thị trường cho vay tín dụng cá nhân và địa bàn, thị phần hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng nào có địa bàn và thị phần hoạt động càng lớn thì càng có điều kiện để phát triển hoạt động cho vay của mình.

Hoạt động cho vay nào cũng hàm chứa rủi ro. Vì thế việc kiểm soát nội bộ ra đời với các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định cụ thể giúp nhận dạng, đo lường, đánh giá thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các rủi ro trong hoạt động cho vay, qua đó đề xuất những biện pháp quản lý rủi ro thích hợp, nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Hoạt động kiểm soát nội bộ được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc và hiệu quả sẽ tác động rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng.

Liên quan mật thiết đến hoạt động cho vay đó là cán bộ tín dụng. Khoản vay có an toàn hay không phụ thuộc rất nhiều đến chất lượng thẩm định của cán bộ. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng phải có chính sách đào tạo, khen thưởng phù hợp đối với công việc của từng nhân viên. Chỉ có như vậy nhân viên mới yên tâm làm việc và cho kết quả tốt nhất[3].

- Các chỉ tiêu định lượng

+ Vòng quay vốn tín dụng khách hàng cá nhân

Vòng quay vốn cho vay KHCN = Doanh số thu nợ KHCN Dư nợ bình quân KHCN

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng KHCN phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng của NH đối với khách hàng. Vòng quay vốn càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay NH đã luân chuyển nhanh hay nói một cách khác là đồng vốn ngân hàng cho khách hàng vay đã tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh của khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Vòng quay vốn tín dụng KHCN nhanh chứng tỏ tốc độ quay vòng vốn của khách hàng vay vốn cao, khách hàng hoạt động có hiệu quả với đồng vốn vay của ngân hàng, phản ánh tình hình ngân hàng quản lý vốn tín dụng đối với khách hàng tốt, chất lượng tín dụng cao. Ngược lại chỉ số này thấp chứng tỏ có những bất ổn có thể xảy ra trong quá trình thu hồi vốn. Thông qua đó ngân hàng sớm có biện pháp nhắc nhở, đôn đốc khách hàng, kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng là căn cứ để ngân hàng đưa ra quyết định có cho vay trong những lần tiếp theo hay không.

+ Tỷ lệ Nợ quá hạn khách hàng cá nhân Tỷ lệ nợ quá hạn (NQH) KHCN là tỷ lệ phần trăm giữa NQH cho vay KHCN và tổng dư nợ cho vay KHCN của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ này cho biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng ngân hàng đã cho vay thì có bao nhiêu đồng là NQH.

Tỷ lệ NQH KHCN = NQH cho vay KHCN

x 100%

Tổng dư nợ cho vay KHCN

NQH cho vay KHCN là khoản nợ gốc hay lãi mà KHCN không trả được khi đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản cũng như hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, là lời cảnh báo cho ngân hàng, hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh. Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu thiệt hại kịp thời như tăng cường công tác đôn đốc doanh nghiệp trả nợ khi đến hạn, tích cực đòi nợ đã quá hạn cũng như giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của khách hàng nhằm giảm thiểu những rủi ro trong cho vay có thể đến. Chất lượng cho vay cũng được thể hiện một phần thông qua NQH. Tỷ lệ NQH càng cao chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro tín dụng và có khả năng mất vốn. Các NHTM phải tiến hành phân loại các nhóm nợ theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN [6] và Quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN của NHNN [7]. Việc phân loại nhóm nợ cụ thể này sẽ giúp cho các NHTM có thể đưa ra các chính sách hợp lý cho từng nhóm nợ, qua đó cũng có thể đánh giá được chất lượng cho vay của NHTM.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

+ Tỷ lệ nợ xấu khách hàng cá nhân Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ vào khoảng 2% - 3% là chấp nhận được.

Tỷ lệ nợ xấu KHCN = Nợ xấu cho vay KHCN

x 100%

Tổng dư nợ

Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản nợ mà ngân hàng không hề mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh tỷ trọng của nợ xấu trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng phản ánh những rủi ro trong cho vay của ngân hàng lớn. Có nhiều biện pháp để giải quyết nợ xấu, tùy vào tình hình thực tế của khách hàng mà ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo.

+ Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) cho vay khách hàng cá nhân Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay được trích so với Dư nợ cho vay. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay đối với khách hàng chưa tốt, vẫn phải trích lập dự phòng nhiều.

Tỷ lệ trích lập DPRR KHCN = DPRR cho vay KHCN được trích

x 100%

Dư nợ cho vay KHCN

+ Thu nhập từ hoạt động cho vay Khoản vay được đánh giá là có chất lượng khi khoản vay đó tạo được thu nhập cho ngân hàng. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động với mục đích kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng tồn tại và phát triển.

Hoạt động cho vay có lãi chứng tỏ ngân hàng không chỉ thu được vốn, đủ khả năng chi trả các khoản chi phí mà còn có thêm lợi nhuận.

Thu nhập từ cho vay = Lãi từ hoạt động cho vay KHCN

x 100%

Tổng thu nhập

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay của ngân hàng, nó cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập là bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào càng giảm được chi phí đầu vào càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân

1.2.1. Nhân tố chủ quan

+ Quy mô và uy tín của ngân hàng thương mại Quy mô của ngân hàng thương mại được đánh giá qua các chỉ tiêu như: tổng nguồn vốn (cũng chính là tổng tài sản), số vốn tự có, mạng lưới các điểm giao dịch… Các NHTM muốn phát triển hoạt động cho vay KHCN thì phải mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch để khách hàng dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm của ngân hàng, đồng thời nghiên cứu đưa ra nhiều loại hình sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. NHTM với quy mô vốn tự có lớn sẽ dễ dàng xây dựng trụ sở, mua sắm trang thiết bị hiện đại, nghiên cứu phát triển sản phẩm… từ đó tạo nên ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Mặt khác, tâm lý của KHCN khi liên quan tới vấn đề tài chính là họ thường sợ bị lừa đảo và do vậy họ tìm đến những ngân hàng lớn, có uy tín để giao dịch. Vì vậy, quy mô và uy tín của NHTM là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt độngcho vay KHCN.

+ Chính sách tín dụng của ngân hàng Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của hoạt động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Có 3 nhân tố tác động chính trong chính sách tín dụng là: lãi suất cạnh tranh, phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với mình do đó các ngân hàng phải xác định mức lãi suất cho vay trên cơ sở quy định chung về lãi suất của hệ thống ngân hàng, phù hợp với lợi nhuận của ngân hàng, và vẫn đảm bảo hấp dẫn được khách hàng tìm đến giao dịch. Phương thức cho vay đa dạng phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quy mô hoạt động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản bảo đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng. Hiện nay, trong danh mục cho vay KHCN của các NHTM có rất nhiều sản phẩm là cho vay tín chấp, không cần tài sản đảm bảo,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

điều kiện vay vốn đơn giản. Điều này là một nhân tố giúp mở rộng hoạt động cho vay KHCN tuy nhiên cũng làm gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Chính vì vậy, các NHTM phải có chính sách đúng đắn về tài sản đảm bảo để vừa mở rộng được hoạt động cho vay KHCN lại vừa hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất, từng bước nâng cao được hiệu quả hoạt đông cho vay KHCN.

+ Công tác tổ chức hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng Tổ chức hoạt động cho vay KHCN của NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động cho vay KHCN của chính ngân hàng đó. Các ngân hàng khác nhau lại có cách tổ chức hoạt động cho vay khác nhau, có ngân hàng thành lập riêng Bộ phận hoặc Phòng khách hàng cá nhân chuyên phụ trách về cho vay đối với KHCN tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động này. Tuy nhiên cũng có ngân hàng lại coi cho vay KHCN là một mảng của hoạt động cho vay nói chung và chưa có sự tách biệt về công việc dẫn đến hoạt động này chưa thực sự được chú trọng phát triển. Vì vậy muốn nâng cao được hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN, các NHTM cần tổ chức tốt công tác cho vay, có bộ phận chuyên phụ trách mảng cho vay KHCN để tạo sự chuyên môn hóa trong công việc.

+ Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng Hoạt động cho vay KHCN là hoạt động phức tạp và bao gồm nhiều công đoạn nên lại càng yêu cầu cán bộ ngân hàng phải có trìnhđộ chuyên môn vững vàng, tác phong làm việc chuyên nghiệp, có đạo đức, có năng lực trong việc quản lý đơn xin vay, định giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc quản lý và thu hồi nợ vay của ngân hàng... Ngoài ra, đội ngũ nhân viên ngân hàng còn cần có thái độ niềm nở, tôn trọng và lắng nghe khi tiếp xúc với khách hàng sẽ khiến khách hàng có thiện cảm và thích tới giao dịch với ngân hàng hơn, qua đó giúp ngân hàng có thể nâng cao được chất lượng dịch vụ và quảng bá được hình ảnh của ngân hàng trong hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng. Để có được đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao các NHTM cần chú trọng công tác tuyển dụng ban đầu.

Trong quá trình làm việc tiến hành đào tạo một cách bài bản, thường xuyên để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. Đồng thời cần có những chính sách đãi ngộ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

hợp lý để giữ chân những cán bộ ưu tú cũng như tâm huyết với công việc, duy trì khả năng làm việc lâu dài của họ tại ngân hàng.

+ Trình độ khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin của ngân hàng là các phần mềm và phần cứng của thiết bị thông tin được dùng trong ngân hàng. Với công nghệ hiện đại như máy tính, ATM, hệ thống chương trình quản lí ngân hàng lõi giúp cho các NHTMđơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, bảo mật thông tin cho khách hàng tốt hơn, nhờ vậy ngân hàng có thể phục vụ tốt nhất,nhanh nhất và hiệu quả nhất các nhu cầu của khách hàng. Qua đó dần tạo sự hài lòng, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và nhờ vậy mà thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, làm tăng doanh số cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

+ Hoạt động marketing ngân hàng nhằm giới thiệu, quảng bá và xây dựng hình ảnh ngân hàng cũng như danh mục sản phẩm mà ngân hàng cung cấp với những tiện ích đặc biệt nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân hàng nào càng chú trọng đầu tư cho hoạt động marketing thì càng nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của ngân hàng và tìm đến giao dịch, qua đó góp phần mở rộng quy mô hoạt động của mình, tìm kiếm và phát triển trên những thị trường mới.

Tuy nhiên, nếu không cân nhắc mức chi cho hợp lý mà tiến hành chi quá nhiều cho hoạt động này cũng làm cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút bởi thu nhập tăng lên do mở rộng cho vay KHCN không bù đắp nổi chi phí cho hoạt động marketing.

1.2.2. Nhân tố khách quan

+ Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong nó, và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng không nằm ngoại lệ. Tác động của môi trường kinh tế đối với hoạt động cho vay KHCN của NHTM là tác độngthuận chiều, khi nền kinh tế phát triển thì hoạt động cho vay KHCN cũng được mở rộng, còn hoạt động cho vay KHCN sẽ bị thu hẹp khi nền kinh tế đi vào suy thoái hoặc trong giai đoạn khó khăn. Hai yếu tố lạm phát và lãi suất là hai nhân tố tác động trực tiếp đến việc mở rộng cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Bởi khi lãi suất và lạm phát tăng cao tức chi phí của việc vay

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

vốn trở nên đắt hơn, các khách hàng sẽ cân nhắc việc vay vốn của ngân hàng và làm cho hoạt động cho vay KHCN bị ảnh hưởng tiêu cực. [2]

+ Môi trường văn hóa xã hội Môi trường văn hóa xã hội cũng là một nhân tố cóảnh hưởng không nhỏ tới việc mở rộng cho vay KHCN của các NHTM. Các yếu tố thuộc về văn hóa xã hội như thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán của từng vùng miền đều có thể tác động tới hoạt động cho vay KHCN. Khi trình độ dân trí chưa cao, người dân chưa hiểu hết về các tiện ích của sản phẩm cho vay KHCN, hơn nữa họ có tâm lý ăn chắc mặc bền, sợ phải mang gánh nặng nợ nần thì họ rất khó có thể đưa ra quyết định đến vay vốn của ngân hàng để tiêu dùng mà thường lo tiết kiệm đến khi có đủ tiền thì mới tiêu dùng. Đây sẽ là một trở ngại cho hoạt động cho vay KHCN. Ngược lại, tại những nơi nền dân trí phát triển hơn, người dân có suy nghĩ thoáng và luôn muốn hưởng thụ một cách tốt nhất các dịch vụ thì họ sẵn sàng đến ngân hàng xin vay vốn để phục vụ cho nhu cầu của mình. Ở những nơi như vậy hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng sẽ có cơ hội phát triển. Thông thường ở thành thị nhu cầu tiêu dùng thường cao hơn khu vực nông thôn do đó mà nhu cầu vay tiêu dùng cũng lớn hơn. Mỹ là quốc gia có thị trường tiêu dùng lớn, phần lớn dân cư Mỹ đã sử dụng vốn vay NHTM để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của mình. Chính vì vậy mà thị trường cho vay KHCN của Mỹ được đánh giá là lớn nhất thế giới và có tốc độ tăng trưởng cao hằng năm. Tại Việt Nam, hai thị trường Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai thị trường tiêu dùng lớn nhất của cả nước.

+ Môi trường pháp lý Hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng chịu sự điều chỉnh của rất nhiều các quy định, văn bản pháp luật có liên quan như luật dân sự, luật các tổ chức tín dụng, luật đất đai, các quy định về thực hiện giao dịch đảm bảo. về quản lý tái sản, về đăng kí cầm cố thế chấp… Các đối tượng khách hàng nằm trong chiến lược mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư sản xuất và tiêu dùng còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay. Trong môi trường pháp lý chặt chẽ, đồng bộ, bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia, hoạt động cho vay KHCN cũng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

mạnh dạn và dễ dàng hơn và ngược lại việc thực thi pháp luật không nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng, gây nên những thiệt hại về quyền lợi cho ngân hàng hoặc khách hàng. Điều này sẽ cản trở sự phát triển của hoạt động ngân hàng nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Ở Việt Nam hiện nay, một số các quy định liên quan đến hoạt động cho vay, đặc biệt là các quy định liên quan đến việc thực hiện các thủ tục pháp lý đối với tài sản đảm bảo tuy đã có nhiều thay đổi tích cực song v

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Có thể do thời gian nghiên cứu hơi ngắn cùng với trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tiễn chưa cao nên để có thể giúp Ngân hàng đưa ra các giải pháp tối

Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn định và

Do đó, phát triển TDCN là một bước đi rất cần thiết đối với ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế nhằm tăng cường sự hiện diện, gia tăng thị phần, phân tán rủi ro trong

Các ngân hàng hiện nay đang chạy đua nâng cấp liên tục, với những động thái tích cực hướng vào các giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh như: Gia tăng quy mô vốn,

- Cho vay không có tài sản đảm bảo:Đây là hình thức tín dụng cung cấp cho khách hàng có uy tín ,độ tin cậy cao , hoạt động kinh doanh ổn định - Cho vay thấu chi:Là hình

Mặt khác, trên thị trường hiện nay có rất nhiều ngân hàng cạnh tranh trong dịch vụ cho vay tín dụng nhưng VP Bank đã đẩy mạnh dịch vụ vay tín chấp, nắm được

Bảng 2: Một số sản phẩm BHTDCN triển khai tại các NH Việt Nam Sản phẩm Ngân hàng Công ty bảo hiểm 1 Bảo hiểm bảo an tín dụng NH nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Biện pháp xử lý RRTD trong cho vay DN: Khi rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp xảy ra làm phát sinh nợ xấu, ngân hàng sẽ thực hiện các biện pháp xử lý nhằm thu hồi nợ như sau: