• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY KHÁCH

2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank CN

2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại

Hiệu suất sử dụng vốn vay đối với khách hàng cá nhân

Hiệu suất sử dụng vốn vay giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Trong giai đọn 2015 – 2017, dư nợ cho vay của ngân hàng Vietinbank CN TTH tăng nhanh, tuy nhiên, khi so sánh với tổng nguồn vốn huy động được thì nó chưaphải là con số hợp lý.

Bảng 2.8: Hiệu suất sửdụng vốn vay đối với KHCNgiai đoạn 2015 - 2017 ĐVT:Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

Tổng dư nợ cho vay

KHCN 321,00 435,80 788,00 114,80 35,76 352,20 80,82

Tổng nguồn vốnhuy

động 3.069,12 3.465,98 4.344,76 396,86 12,93 878,78 25,35

Hiệu suất sử dụng vốn

vay đối với KHCN 10,46 12,57 18,14 2,11 5,56

Nguồn: Phòng Tổng Hợp –Vietinbank TTH (2017) Qua bảng trên, ta nhận thấy rằng hiệu suất sử dụng vốn vay đối với KHCN năm 2015 đạt 10,46%, đến năm 2016 là 12,57% (tăng 2,11% so với năm 2015), đến năm 2017 hiệu suất sử dụng vốn vay đối với KHCN lên đến 18,14% (tăng 5,56% so với năm trước đó). Nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ cho vay KHCN cao hơn so với tốc độ tăng của nguồn vốn huy động. Năm 2016, tổng dư nợ cho vay KHCN tăng đến 80,82% so với năm 2015, trong khi cùng thời kỳ, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động chỉ đạt 25,35%.

Tuy nhiên, nhìn chung thì hiệu suất sử dụng vốn cho đối tượng KHCN vẫn chưa cao trong suốt giai đoạn 2015 – 2017. Mặc dù càng ngày, các NHTM càng phát triển những dịch vụ khác để nâng cao hiệu quả kinh doanh mà không chỉ dừng lại ở các dịch vụ truyền thống, vốn huy động sẽ được sử dụng nhiều mục đích khác nhau, nhưng đối với Vietinbank CN TTH, hoạt động tín dụng KHCN vẫn là hoạt

Trường Đại học Kinh tế Huế

động chủ chốt, do đó, ngân hàng cần chú trọng tập trung đầu tư hơn nữa vào lĩnh vực này để nâng cao chất lượng tín dụng cũng như hoạt động cho vay KHCN.

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân

Khi nói đến kinh doanh ta không thể không nói đến rủi ro, mà ngân hàng được biết đến như là một ngành có nhiều rủi ro nhất, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Tình hình nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi, vấn đề đặt ra đối với các ngân hàng là làm thế nào để giảm tối đa các khoản nợ quá hạn, vừa tránh được rủi ro, vừa đảm bảo lợi nhuận cũng như có các chính sách, biện pháp phù hợp để xử lý các khoản nợ quá hạn bởi sự an toàn tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại.

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng nhằm phản ánh tính an toàn, khả năng thu hồi vốn của mỗi khoản vay.

Bảng 2.9: Tỷlệnợquá hạn cho vay khách hàng cá nhân giai đoạn 2015 - 2017 ĐVT:Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

Tổng dư nợtín

dụng 2.031,15 2.263,42 2.786,45 232,27 11,44 523,03 23,11

Nợ quá hạn 5,00 6,00 8,00 1,00 20,00 2,00 33,33

Tỷ lệ nợ quá hạn 0,25% 0,27% 0,29% 0,00 7,69 0,00 8,31

Tổng dư nợ cho

vay KHCN 321,00 435,80 788,00 114,80 35,76 352,20 80,82

Nợ quá hạn cho

vay KHCN 5,00 6,00 7,00 1,00 20,00 1,00 16,67

Tỷ lệ nợ quá hạn

cho vay KHCN 1,56% 1,38% 0,89% -0,18% -0,49%

Nguồn: Phòng Tổng Hợp –Vietinbank TTH (2017) Theo thông tư số 49/2004/TT-BTC ban hành ngày 03 tháng 6 năm 2004 về việc hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính quy định tỷ lệ nợ quá hạn của các tổ chức tài chính được xếp loại như sau:

+ Xếp loại A: Tỷ lệ nợ quá hạn ≤ 5%

+ Xếp loại B: 5% < Tỷ lệ nợ quá hạn < 8%

+ Xếp loại C: Tỷ lệ nợ quá hạn ≥ 8%

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chiếu theo thông tư này, ta thấy nămquá hạn của Vietinbank CN TTH qua 3 năm xếp loại A, đây là mức xếp hạng cao nhất, cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn tại Chi nhánh thấp. Đối với KHCN, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN năm 2015 là 1,56%, năm 2016 là 1,38% và năm 2017 là 0,89%. Cả ba mức này đều trong giới hạn xếp loại A, cho thấy Vietinbank TTH quản lý tín dụng cho vay KHCN rất tốt. Điều này cho thấy sự cố gắng, nỗ lực của nhà quản trị cũng như các chuyên viên ngân hàng trong việc kiểm soát rủi ro các món vay. Tuy vậy, để góp phần hạ tỷ lệ nợ quá hạn nói chung và tỷ lệ nợ quá hạng KHCN xuống thấp hơn nữa, khâu thẩm định trước khi vay cần được tiến hành chặt chẽ hơn để hạn chế những khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, không có khả năng trả được nợ.

Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân

Để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay thì bên cạnh chỉ tiêu nợ quá hạn ta còn phải chú trọng xem xét chỉ tiêu nợ xấu. Nợ xấu phản ánh rủi ro tiềm ẩn của ngân hàng.

Bảng 2.10: Tình hình nợxấu cho vay khách hàng cá nhân giai đoạn 2015 - 2017

ĐVT:Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

Tổng dư nợ tín

dụng 2.031,15 2.263,42 2.786,45 232,27 11,44 523,03 23,11

Nợ xấu 8,00 10,00 13,70 2,00 25,00 3,70 37,00

Tỷ lệ nợ xấu 0,28% 0,33% 0,40% 0,05% 0,07%

Tổng dư nợ cho

vay KHCN 321,00 435,80 788,00 114,80 35,76 352,20 80,82

Nợ nhóm 3 cho

vay KHCN 1,00 2,00 2,20 1,00 100,00 0,20 10,00

Nợ nhóm 4 cho

vay KHCN 2,00 1,00 1,60 -1,00 -50,00 0,60 60,00

Nợ nhóm 5 cho

vay KHCN 1,00 2,00 4,50 1,00 100,00 2,50 125,00

Tỷ lệ nợ xấu

cho vay KHCN 1,25% 1,15% 1,05% -0,10% -0,09%

Nguồn: Phòng Tổng Hợp –Vietinbank TTH (2017)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Giai đoạn 2015 – 2017, Vietinbank CN TTH đã khống chế rất tốt tình hình nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh luôn dưới 0,5%, đây thật sự là kết quả đáng khiach lệ đối với chi nhánh. Tuynhiên, mặc dù nợ xấu ở mức thấp nhưng lại có xu hướng gia tăng. Năm 2015, tỷ lệ nợ xấy là 0,28%, tăng lên thành 0,33% vào năm 2016 và đạt mốc 0,40% vào năm 2017.

Đối với KHCN, tỷ lệ nợ xấu được kiềm chế ở mức dưới 1,5% và có xu hướng giảm dần. Năm 2015,tỷ lệ nợ xấu của KHCN là 1,25%, giảm còn 1,15% vào năm 2016 và chỉ còn 1,05% vào năm 2017. Tuy nhiên, nợ xấu KHCN lại tập trung nhiều nhất ở nhóm 5. Điều này cho thấy chất lượng thẩm định cho vay KHCN còn thật hiện chưa thật sự tốt, việc quản lý, theo dõi và thu hồi nợ của các khoản vay chưa thực hiện đúng quy định.Vì vậy, NH cần phải chủ động hơn trong chiến lược kinh doanh, tăng cường công tác thẩm định và quản lý tiền vay. Trong giai đoạn nền kinh tế đang dần phục hồi, bất động sản bắt đầu tan băng và thị trường chứng khoán đang nóng trở lại thì đây là điều kiện tốt để Chi nhánh cải thiện tỷ lệ nợ xấu nói chung và tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN nói riêng của mình.

Tỷ lệtrích lập dự phòng rủi ro khách hàng cá nhân

Nhìn chung, Vietinbank CN TTH có tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro đối với KHCN trong giai đoạn 2015 – 2017 khá thấp. Năm 2015, dự phòng rủi ro cho vay KHCN được trích là 1,20 tỷ đồng, khiến cho tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro là 0,25%. Tuy nhiên, đến năm 2016, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay KHCN chỉ còn 0,23% và sụt giảm còn 0,12% vào năm 2017. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng cho vay KHCN của Vietinbank CN TTH đang ngày càng được cải thiện.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.11: Tỷlệtrích lập dựphòng rủi ro khách hàng cá nhân giai đoạn 2015 - 2017

ĐVT:Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

Dư nợ cho vay

KHCN 321,00 435,80 788,00 114,80 35,76 352,20 80,82

Dự phòng rủi ro cho vay KHCN được trích

1,20 1,60 1,00 0,40 33,33 -0,60 -37,50

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro KHCN

0,25% 0,23% 0,12% -0,02% -0,11%

Nguồn: Phòng Tổng Hợp –Vietinbank TTH (2017)

Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân

Qua bảng số liệu sau, ta thấy rằng tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay KHCN so với tổng lợi nhuận luôn chiếm một tỷ lệ tương đối lớn, giao động từ 26% đến gần 35%

so với tổng lợi nhuận. Điều này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động cho vay KHCN đến hoạt động của ngân hàng. Do đó, chi nhánh cần chú trọng đến đối tượng khách hàng này để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, gia tăng lợi nhuận.

Bảng 2.12: Thu nhập từhoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 2015 - 2017

ĐVT:Tỷ đồng 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

Tổng lợi nhuận

ngân hàng 43,83 48,67 78,63 4,83 11,03 34,80 71,50

Lợi nhuận từ

cho vay KHCN 14 17 21 3,00 21,43 4,00 23,53

Tỷ lệ lợi nhuận cho vay KHCN trên tổng lợi nhuận ngân hàng

31,94% 34,93% 26,71% 2,99% -8,22%

Nguồn: Phòng Tổng Hợp –Vietinbank TTH (2017)

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3. Đánh giá của khách hàng chất lượng hoạt động tín dụng cho vay khách