• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY KHÁCH

2.1. Giới thiệu tổng quan về Vietinbank Chi nhánh Thừa Thiên Huế

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank CN TTH giai đoạn 2015 - 2017

2.1.4.2. Hoạt động cho vay

chức thay vì gửi ngoại tệ đã chuyển đổi sang đồng nội tệ hoặc tìm kiếm một kênh đầu tư khác sinh lời hơn, làm cho tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ tại Chi nhánh giảm trong năm 2017. Tuy nhiên để đạt được những kết quả trên là do ngân hàng đã thực hiện tốt khâu tiếp thị, đổi mới phong cách giao dịch; thực hiện thu hút khách hàng tiền vay, làm tốt các khâu dịch vụ góp phần gián tiếp thu hút khách hàng mở tài khoản;

đa dạng hoá các loại tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kì hạn, mở ra nhiều hình thức tính lãi phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của các tầng lớp dân cư

Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cho vay tại VietinbankCN TTH giai đoạn 2015 - 2017

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

ST % ST % ST % +/- % +/- %

Tổng dư nợ 2.031,15 100,00 2.263,42 100,00 2.786,45 100,00 232,27 11,44 523,03 23,11 1. Phân theo đối tượng khách hàng

Khối KHDN 1.710,11 84,19 1.827,54 80,74 1.929,55 69,25 117,43 6,87 102,01 5,58

Khối KHBL 321,04 15,81 435,88 19,26 856,90 30,75 114,84 35,77 421,02 96,59

2. Phân theo loại tiền

VNĐ 1.641,11 80,80 1.895,64 83,75 2.460,54 88,30 254,53 15,51 564,90 29,80

Ngoại tệ quy đổi VNĐ 390,04 19,20 367,78 16,25 325,91 11,70 -22,26 -5,71 -41,87 -11,38 3. Phân theo kỳ hạn

Cho vay ngắn hạn 974,26 47,97 1.160,77 51,28 1.533,03 55,02 186,51 19,14 372,26 32,07 Cho vay trung dài hạn 1.056,89 52,03 1.102,65 48,72 1.253,42 44,98 45,76 4,33 150,77 13,67 4. Phân theo TSBĐ

Cho vay có TSBĐ 1.833,46 90,27 2.029,07 89,65 2.495,02 89,54 195,61 10,67 465,95 22,96 Cho vay không có TSBĐ 197,69 9,73 234,35 10,35 291,43 10,46 36,66 18,54 57,08 24,36

Nguồn: Phòng Tổng Hợp–Vietinbank TTH (2017)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo loại tiền:

Về cơ cấu dư nợ theo loại tiền thì dư nợ VND chiếm tỷ trọng cao, trung bình hơn 80% tổng dư nợ, dư nợ ngoại tệ (EUR và USD) chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm dần qua các năm. Nguyên nhân một phần từ định hướng quản lý chặt chẽ việc cho vay ngoại tệ của NHNN. Các khách hàng không đáp ứng đủ các điều kiện vay ngoại tệ bắt buộc phải chuyển sang vay theo VNĐ, chỉ còn một số các KHDN đặc thù kinh doanh xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp Dệt may là còn dư nợ ngoại tệ. Dư nợ cho vay theo ngoại tệ lần lượt giảm 5,71% và 11,39% trong các năm 2016 và 2017.

Theo kỳ hạn

Xét về kỳ hạn cho vay, cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của Chi nhánh và có xu hướng giảm ở mức bình quân 50% tổng dư nợ, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng ít hơn nhưng tăng dần qua các năm. Đối với KHDN, các khoản vay TDH tập trung ở các dự án của các KH lớn như các dự án thủy điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, dự án Nhà máy sản xuất men Frit công suất 30.000 tấn/ năm” của CTCP Frit Phú Xuân. Đối với KHBL thì các khoản vay TDH tập trung ở các khoản vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở.Điều này cho thấy trong 3 năm qua, dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng trưởng ổn định, luôn đảm bảo được tăng trưởng nguồn vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc giảm dần tỷ trọng cho vay TDH giúp cho chi nhánh có thể giảm thiếu bớt rủi ro. Dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 19,14% trong năm 2016 và tăng 32,07% trong năm 2017.

Theo Tài Sản Bảo đảm (TSĐB)

Trong hoạt động cho vay, TSBĐ luôn đi đôi với khoản vay, được bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng. Tỷ lệ cho vay có TSBĐ tại Chi nhánh chiếm khoảng 90%. Đây là tỉ lệ khá cao so với các chi nhánh khác cũng như tỉ lệ chung của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Việc cho vay tín chấp không có TSBĐ tại Chi nhánh chủ yếu là cho vay tiêu dung cán bộ công nhân viên Vietinbank CN TTH, cán bộ công nhân viên các đơn vị trả lương qua tài khoản Vietinbank CN TTH, hoặc những đơn vị truyền thống có quan hệ lâu dài với

Trường Đại học Kinh tế Huế

Vietinbank CN TTH, có tình hình sản xuất kinh doanh (SXKD) hiệu quả, tài chính lành mạnh như CTCP Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh, CTCP vận tải và dịch vụ Petrolimex TT Huế, CT TNHH MTV Fococev, CTCP Dược Trung ương Medipharco – Tenamyd, CT TNHH Shaiyo AA Việt Nam và nhóm các đơn vị dệt may thuộc tập đoàn Dacotex.

2.1.4.3. Một số hoạt động kinh doanh khác a.Thanh toán quốc tếvà tài trợ thương mại

Doanh số thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại đạt 91.900 ngàn USD, đạt 55% kế hoạch năm 2017. Thu phí dịch vụ TTTM và bảo lãnh đạt 2.394 triệu đồng đạt 100% kế hoạch năm 2017.

b. Chuyển tiền và kiều hối

Doanh số kiều hối đạt hơn 15.700ngàn USD, tăng 28% so với năm 2016, đóng góp tỷ trọng không nhỏ trong doanh thu phí dịch vụ của chi nhánh.

c. Thẻvà dịch vụ ngân hàng điện tử

Về phát hành thẻ ghi nợ nội địa: Trong năm2017, chi nhánh phát hành 20,835 thẻ E-partner, đạt 104% so với kế hoạch giao. Kích hoạt thẻ 19,202 thẻ đạt 123% kế hoạch giao. Phát hành thẻ ghi nợ quốc tế là 1,646 thẻ, tăng 40% so cùng kỳ năm trước, đạt 97% kế hoạch năm. Phát hành thẻtín dụng quốc tế là: 1,134 thẻ đạt 119%

kế hoạch năm. Điểm nổi bật nhất trong năm, chi nhánh chú trọng tăng trưởng thẻ tín dụng quốc tế có chất lượng, tỷ lệ kích hoạt đạt trên 100%nên đãđược Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam thưởng về dịch vụ thẻ 2 tỷ đồng, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dịch vụ Ngân hàng năm 2017.

Nguồn vốn huy động từ ATM đạt 215 tỷ đồng, góp phần hoàn thành vượt kế hoạch nguồn vốn Khối Bán lẻ giao, hiệu quả đem lại từ thu dịch vụ thẻ đạt 7 tỷ đồng, đạt 111% kế hoạch giao, chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu dịch vụ của chi nhánh. Trong năm 2017, Chi nhánh đã tiếnhành lắp đặt thêm 122 máy POS. Cơ cấu tăng trưởng POS hợp lý, không dàn trải, tăng chất lượng dịch vụ và bán chéo sản phẩm.

d. Công tác quản trị hệ thống, tin học

Tổ thông tin điện toán thường xuyên kiểm tra, bảo trì thiết bị,đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) hoạt động liên tục, phục vụ tốt hoạt động giao

Trường Đại học Kinh tế Huế

dịch với khách hàng và nội bộ. Bên cạnh đó, hệ thống mạng nội bộ mới được triển khai có hiệu quả, tuân thủ tuyệt đối qui trình, không để xảy ra vi phạm về chính sách an toàn thông tin tại chi nhánh, làm tốt công tác quản trị người sử dụng.

e. Tổ chức cán bộ và đào tạo

Công tác tuyển dụng, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ được thực hiện theo đúng quy định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, chú trọng bồi dưỡng, hướng dẫn cán bộ trẻ, cótrìnhđộ để đảm bảo tính kế thừa, tạo nguồn lãnhđạo trong dài hạn. Chi nhánh đã thực hiện rà soát, bố trí nhân sự phù hợp, đáp ứng yêu cầu của công tác chuyển đổi mô hình theo chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Tổ chức thi nghiệp vụ, đánh giá đúng năng lực cán bộ. Trong năm đã cử các cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ do Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tổ chức, đánh giá, sắp xếp lao động phù hợp trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tổchức các khoá đào tạo nội bộ, cán bộcũ hướng dẫn cán bộ mới để nâng cao nghiệp vụ, nắm bắt hệ thống phục vụ cho công tác chuyển đổi hệ thống dự kiến vào đầu năm 2018.

2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong những năm qua, với chính sách hợp lý, Vietinbank CN TTH đều gần như hoàn thành các chỉ tiêu, lợi nhuận được giao. Lợi nhuận của Chi nhánh có mức tăng trưởng tốt, năm 2016 lợi nhuận tăng hơn 4,8 tỉso với năm 2015, đạt 48,668 tỷ đồng và năm 2017 lợi nhuận tăng 29,9 tỷso với năm 2016, đạt 78,63 tỷ đồng. Điều này càng khẳng định vị thế, thương hiệu của Vietinbank CN TTH trên địa bàn.

Cũng như mọi tổ chức kinh tế khác, hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn hướng tới mục tiêu đạt lợi nhuận cao. Để đạt được kết quả kinh doanh khả quan thì ngân hàng phải quan tâm tới thu nhập và chi phí, hai yếu tố cấu thành nên lợi nhuận. Việc quản lý chặt chẽ, giảm thiểu chi phí có ý nghĩa quyết định không kém việc tăng nguồn thu. Do đó, việc đảm bảo cân đối và hiệu quả giữa hai hoạt động là huy động vốn và sử dụng vốn là hết sức quan trọng. Tình hình thu nhập, chi phí của ngân hàng được phản ánh cụ thể như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.4 Tình hình thu nhập–chi phí của Vietinbank CN TTH giai đoạn 2015–2017

Đơn vị tính: Tỷ đồng

STT Khoản Mục 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

ST % ST % ST % +/- % +/- %

A Thu nhập 106,541 100 122,087 100 151,686 100 15,546 15 29,599 24

1 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay 26,882 25 37,329 31 45,400 30 10,447 39 8,071 22

2

Lợi nhuận từ hoạt động huy

động vốn 40,228 38 47,638 39 52,340 35 7,410 18 4,702 10

3 Thu phí dịch vụ 12,802 12 13,811 11 15,296 10 1,009 8 1,485 11

4 Thu lãi ATM 7,209 7 8,757 7 11,952 8 1,548 21 3,195 36

5 Thu hồi các khoản XLRR 0,720 1 0,533 0,44 4,248 3 -0,187 -26 3,715 697

6 Thu hoàn nhập dự phòng RRTD 7,200 7 5,649 5 1,650 1 -1,551 -22 -3,999 -61

7

Thu lãi từ hoạt động kinh doanh

khác 11,500 11 8,370 7 20,800 14 -3,130 -27 12,430 149

B Chi Phí 62,707 100 73,419 100 73,056 100 10,712 17 -0,363 -0,5

1 Trích dự phòng rủi ro 19,465 31 22,847 31 17,326 24 3,382 17 -5,521 -24

2 Chi phí lương, HĐQL, TS,... 42,894 68 50,572 69 51,241 70 7,678 18 0,669 1

3 Phạt dự nợ BQ sụt giảm 2% 0,348 1 - 0 -0,348 0

-4 Chi về dịch vụ 4,489 6 - 4,489

C Lợi nhuận 43,834 48,668 78,630 4,834 11 29,962 62

Nguồn: Phòng Tổng Hợp –Vietinbank TTH (2017)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.4 cho thấy thu nhập từ các hoạt động kinh doanh của Vietinbank CN TTH có xu hướng tăng theo các năm. Năm 2016, thu nhập đạt 122 tỷ đồng, tăng 15,5 tỷ đồng, tương đương tăng 15% so với năm 2015; năm 2017 thu nhập đạt 151,6 tỷ đồng tăng 29,5 tỷ đồng tương đương tăng24% so với năm 2016.

+ Thu từ hoạt động cho vay và huy động vốn: Nguồn thu này của Chi nhánh luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong các nguồn thu và có xu hướng biến động mạnh quacác năm. Tỷ trọng chiếm 60% đến 70% trong tổng thu nhập.

+ Thu dịch vụ: Đối với thu dịch vụ là các khoản thu từ dịch vụ chuyển tiền trong nước, chuyển tiền trong hệ thống liên ngân hàng, thu phí phát hành thẻ, cấp lại thẻ, xử lí phát hành lại thẻ, thu phí in sao kê tài khoản cho các cá nhân và tổ chức,…Các khoản thu phí từ dịch vụ ngân hàng luôn chiếm một tỉ trọng cao nhất trong chỉ tiêu thu ngoài lãi (năm 2015chiếm tỉ trọng 12%, năm 2016chiếm 11% và năm 2017chiếm10% trong tổng thu nhập). Thu dịch vụnăm 2016đạt 13,8 tỷ đồng, tăng 1 tỷ đồng so với năm 2015 và năm 2017đạt 15,3 tỷ đồng tăng 1,5 tỷ đồng so với năm 2016.

+ Thu lãi ATM: Đây là nguồn thu đáng kể trong tổng thu nhập của chi nhánh cụ thể năm 2015 thu lãi 7,2 tỷ chiếm tỉ trọng 7%, năm 2016 thu lãi 8,7 tỷ đồng chiếm 7% và năm 2017thu lãi 12 tỷ đồng chiếm 8% trong tổng thunhập)

+ Thu nợ đã xử lý rủi ro có sự biến động trong năm 2015 - 2017. Năm 2015, nguồn thu này chiếm 1% trong tổng thu, năm 2016 chỉ chiếm 0,44% và giảm 187 triệu đồng (tương ứng giảm 26%) so với năm 2015. Năm 2017, khoản mục này tăng 697%ở mức tăng 3,7 đồngso với năm 2016.Do đã thu hồi được nợ XLRR.

+ Thu hoàn nhập dự phòng rủi ro (DPRR): Năm 2015 số tiền hoàn DPRR là 7,2 tỷ chiếm tỉ trọng 7% trong tổng thu nhập; Năm 2016số tiền hoàn DPRR 5,65 tỷ đồng chiếm tỉ trọng 5% trong tổng thu nhập; Năm 2017 số tiền hoàn DPRR 1,6 tỷ đồng chiếm tỉ trọng 1% trong tổng thu nhập.

+ Thu lãi từ hoạt động kinh doanh khác: Đây là nguồn thu đáng kể trong tổng thu nhập của chi nhánh cụ thể năm 2015 thu được 11,5 tỷ chiếm tỉ trọng 11%, năm 2016 thu được 8,3 tỷ đồng chiếm 7% và năm 2017thu lãi 20,8 tỷ đồng chiếm 14% trong tổng thu nhập)

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Năm 2015 tổng chi phí là 62,7 tỷ đồng. Năm 2016 là 73,419 tỷ đồng tăng 10,7 tỷ đồng so với năm 2015 (tăng 17%). Đến năm 2017 thì chi phí là 73,406 tỷ đồng, giảm 0,5 % so với năm 2016 do Năm 2017 trích lập dự phòng giảm 5,5 tỷ đồng so với năm 2016, mặc dù cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nhưng chi nhánh vẫn mở rộng mạng lưới hoạt động của mình, tìm kiếm các khách hàng chất lượng tốt hơn, phát triển sản phẩm mới do vậy các khoản chi phí trong quá trình kinh doanh cũng tăng lên. Trong đó, chi phí lương, mua sắm TS, chi phí hoạt động quản lý (HĐQL) chiếm tỷ trọng lớn từ68% (năm 2015) đến70%năm 2017.

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank CN