• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân .19

1.2.1. Nhân tố chủ quan

+ Quy mô và uy tín của ngân hàng thương mại Quy mô của ngân hàng thương mại được đánh giá qua các chỉ tiêu như: tổng nguồn vốn (cũng chính là tổng tài sản), số vốn tự có, mạng lưới các điểm giao dịch… Các NHTM muốn phát triển hoạt động cho vay KHCN thì phải mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch để khách hàng dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm của ngân hàng, đồng thời nghiên cứu đưa ra nhiều loại hình sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. NHTM với quy mô vốn tự có lớn sẽ dễ dàng xây dựng trụ sở, mua sắm trang thiết bị hiện đại, nghiên cứu phát triển sản phẩm… từ đó tạo nên ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Mặt khác, tâm lý của KHCN khi liên quan tới vấn đề tài chính là họ thường sợ bị lừa đảo và do vậy họ tìm đến những ngân hàng lớn, có uy tín để giao dịch. Vì vậy, quy mô và uy tín của NHTM là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt độngcho vay KHCN.

+ Chính sách tín dụng của ngân hàng Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của hoạt động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Có 3 nhân tố tác động chính trong chính sách tín dụng là: lãi suất cạnh tranh, phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với mình do đó các ngân hàng phải xác định mức lãi suất cho vay trên cơ sở quy định chung về lãi suất của hệ thống ngân hàng, phù hợp với lợi nhuận của ngân hàng, và vẫn đảm bảo hấp dẫn được khách hàng tìm đến giao dịch. Phương thức cho vay đa dạng phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quy mô hoạt động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản bảo đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng. Hiện nay, trong danh mục cho vay KHCN của các NHTM có rất nhiều sản phẩm là cho vay tín chấp, không cần tài sản đảm bảo,

Trường Đại học Kinh tế Huế

điều kiện vay vốn đơn giản. Điều này là một nhân tố giúp mở rộng hoạt động cho vay KHCN tuy nhiên cũng làm gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Chính vì vậy, các NHTM phải có chính sách đúng đắn về tài sản đảm bảo để vừa mở rộng được hoạt động cho vay KHCN lại vừa hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất, từng bước nâng cao được hiệu quả hoạt đông cho vay KHCN.

+ Công tác tổ chức hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng Tổ chức hoạt động cho vay KHCN của NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động cho vay KHCN của chính ngân hàng đó. Các ngân hàng khác nhau lại có cách tổ chức hoạt động cho vay khác nhau, có ngân hàng thành lập riêng Bộ phận hoặc Phòng khách hàng cá nhân chuyên phụ trách về cho vay đối với KHCN tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động này. Tuy nhiên cũng có ngân hàng lại coi cho vay KHCN là một mảng của hoạt động cho vay nói chung và chưa có sự tách biệt về công việc dẫn đến hoạt động này chưa thực sự được chú trọng phát triển. Vì vậy muốn nâng cao được hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN, các NHTM cần tổ chức tốt công tác cho vay, có bộ phận chuyên phụ trách mảng cho vay KHCN để tạo sự chuyên môn hóa trong công việc.

+ Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng Hoạt động cho vay KHCN là hoạt động phức tạp và bao gồm nhiều công đoạn nên lại càng yêu cầu cán bộ ngân hàng phải có trìnhđộ chuyên môn vững vàng, tác phong làm việc chuyên nghiệp, có đạo đức, có năng lực trong việc quản lý đơn xin vay, định giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc quản lý và thu hồi nợ vay của ngân hàng... Ngoài ra, đội ngũ nhân viên ngân hàng còn cần có thái độ niềm nở, tôn trọng và lắng nghe khi tiếp xúc với khách hàng sẽ khiến khách hàng có thiện cảm và thích tới giao dịch với ngân hàng hơn, qua đó giúp ngân hàng có thể nâng cao được chất lượng dịch vụ và quảng bá được hình ảnh của ngân hàng trong hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng. Để có được đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao các NHTM cần chú trọng công tác tuyển dụng ban đầu.

Trong quá trình làm việc tiến hành đào tạo một cách bài bản, thường xuyên để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. Đồng thời cần có những chính sách đãi ngộ

Trường Đại học Kinh tế Huế

hợp lý để giữ chân những cán bộ ưu tú cũng như tâm huyết với công việc, duy trì khả năng làm việc lâu dài của họ tại ngân hàng.

+ Trình độ khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin của ngân hàng là các phần mềm và phần cứng của thiết bị thông tin được dùng trong ngân hàng. Với công nghệ hiện đại như máy tính, ATM, hệ thống chương trình quản lí ngân hàng lõi giúp cho các NHTMđơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, bảo mật thông tin cho khách hàng tốt hơn, nhờ vậy ngân hàng có thể phục vụ tốt nhất,nhanh nhất và hiệu quả nhất các nhu cầu của khách hàng. Qua đó dần tạo sự hài lòng, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và nhờ vậy mà thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, làm tăng doanh số cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

+ Hoạt động marketing ngân hàng nhằm giới thiệu, quảng bá và xây dựng hình ảnh ngân hàng cũng như danh mục sản phẩm mà ngân hàng cung cấp với những tiện ích đặc biệt nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân hàng nào càng chú trọng đầu tư cho hoạt động marketing thì càng nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của ngân hàng và tìm đến giao dịch, qua đó góp phần mở rộng quy mô hoạt động của mình, tìm kiếm và phát triển trên những thị trường mới.

Tuy nhiên, nếu không cân nhắc mức chi cho hợp lý mà tiến hành chi quá nhiều cho hoạt động này cũng làm cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút bởi thu nhập tăng lên do mở rộng cho vay KHCN không bù đắp nổi chi phí cho hoạt động marketing.

1.2.2. Nhân tố khách quan

+ Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong nó, và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng không nằm ngoại lệ. Tác động của môi trường kinh tế đối với hoạt động cho vay KHCN của NHTM là tác độngthuận chiều, khi nền kinh tế phát triển thì hoạt động cho vay KHCN cũng được mở rộng, còn hoạt động cho vay KHCN sẽ bị thu hẹp khi nền kinh tế đi vào suy thoái hoặc trong giai đoạn khó khăn. Hai yếu tố lạm phát và lãi suất là hai nhân tố tác động trực tiếp đến việc mở rộng cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Bởi khi lãi suất và lạm phát tăng cao tức chi phí của việc vay

Trường Đại học Kinh tế Huế

vốn trở nên đắt hơn, các khách hàng sẽ cân nhắc việc vay vốn của ngân hàng và làm cho hoạt động cho vay KHCN bị ảnh hưởng tiêu cực. [2]

+ Môi trường văn hóa xã hội Môi trường văn hóa xã hội cũng là một nhân tố cóảnh hưởng không nhỏ tới việc mở rộng cho vay KHCN của các NHTM. Các yếu tố thuộc về văn hóa xã hội như thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán của từng vùng miền đều có thể tác động tới hoạt động cho vay KHCN. Khi trình độ dân trí chưa cao, người dân chưa hiểu hết về các tiện ích của sản phẩm cho vay KHCN, hơn nữa họ có tâm lý ăn chắc mặc bền, sợ phải mang gánh nặng nợ nần thì họ rất khó có thể đưa ra quyết định đến vay vốn của ngân hàng để tiêu dùng mà thường lo tiết kiệm đến khi có đủ tiền thì mới tiêu dùng. Đây sẽ là một trở ngại cho hoạt động cho vay KHCN. Ngược lại, tại những nơi nền dân trí phát triển hơn, người dân có suy nghĩ thoáng và luôn muốn hưởng thụ một cách tốt nhất các dịch vụ thì họ sẵn sàng đến ngân hàng xin vay vốn để phục vụ cho nhu cầu của mình. Ở những nơi như vậy hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng sẽ có cơ hội phát triển. Thông thường ở thành thị nhu cầu tiêu dùng thường cao hơn khu vực nông thôn do đó mà nhu cầu vay tiêu dùng cũng lớn hơn. Mỹ là quốc gia có thị trường tiêu dùng lớn, phần lớn dân cư Mỹ đã sử dụng vốn vay NHTM để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của mình. Chính vì vậy mà thị trường cho vay KHCN của Mỹ được đánh giá là lớn nhất thế giới và có tốc độ tăng trưởng cao hằng năm. Tại Việt Nam, hai thị trường Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai thị trường tiêu dùng lớn nhất của cả nước.

+ Môi trường pháp lý Hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng chịu sự điều chỉnh của rất nhiều các quy định, văn bản pháp luật có liên quan như luật dân sự, luật các tổ chức tín dụng, luật đất đai, các quy định về thực hiện giao dịch đảm bảo. về quản lý tái sản, về đăng kí cầm cố thế chấp… Các đối tượng khách hàng nằm trong chiến lược mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư sản xuất và tiêu dùng còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay. Trong môi trường pháp lý chặt chẽ, đồng bộ, bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia, hoạt động cho vay KHCN cũng

Trường Đại học Kinh tế Huế

mạnh dạn và dễ dàng hơn và ngược lại việc thực thi pháp luật không nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng, gây nên những thiệt hại về quyền lợi cho ngân hàng hoặc khách hàng. Điều này sẽ cản trở sự phát triển của hoạt động ngân hàng nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Ở Việt Nam hiện nay, một số các quy định liên quan đến hoạt động cho vay, đặc biệt là các quy định liên quan đến việc thực hiện các thủ tục pháp lý đối với tài sản đảm bảo tuy đã có nhiều thay đổi tích cực song vẫn chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế và đã gây khó khắn đối với hoạt động cho vay. Luật đất đai năm 2013 quy định chỉ có những bất động sản có đầy đủ giấy tờ, chủ quyền hợp pháp mới có thể được giao dịch, thế chấp. Tuy vậy, thực tế là việc cấp những giấy tờ này ở nhiều địa phương khu vực tiến độ còn rất chậm, việc thực hiện các thủ tục như công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo vẫn còn kéo dài và chưa được thống nhất thực sự đã gây nhiều khó khăn cho các NHTM trong việc triển khai hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay của NHTM trong mọi thời kỳ đều ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, văn hóa xã hội. Chính vì vậy Chính phủ, NHNN luôn có những chính sách quản lý chặt chẽ hoạt động này. Hoạt động cho vay KHCN góp phần nâng cao mức sống của dân cư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển trong chiến lược phát triển kinh tế nói chung [2].

+ Sự cạnh tranh trong lĩnh vực Cho vay KHCN là một mảng lớn trong dịch vụ bán lẻ của các ngân hàng. Hiện nay, hòa chung trong xu thế của thế giới, các NHTM của Việt Nam cũng đang đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng khiến cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở lên gay gắt hơn. Cạnh tranh một mặt giúp mở rộng thị trường cho vay, thúc đẩy các ngân hàng phải không ngừng nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới mang nhiều tiện ích để có thể hút khách hàng đến với mình. Đồng thời cạnh tranh cũng buộc các ngân hàng phải ứng dụng công nghệ tiên tiến, tuyển dụng nhân sự có năng lực, cải tiến quy trình nghiệp vụ để khách hàng dễ giao dịch với ngân hàng hơn. Tuy vậy xét trên khía cạnh khác, cạnh tranh làm cho thị trường cho vay KHCN bị chia nhỏ cho nhiều ngân hàng dẫn đến khó khăn cho việc mở rộng cho vay KHCNở mỗi NHTM[2].

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Các yếu tố từ phía khách hàng vay vốn Đây là yếu tố quyết định đến việc cho vay của NHTM. Các NHTM quyết định cho vay hay không chủ yếu phụ thuộc vào từng đặc điểm của khách hàng vay vốn. Khi thẩm định và xét duyệt cho vay các NHTM thường xem xét đến các yếu tố sau từ mỗi khách hàng: Nhu cầu vay vốn của khách hàng: NHTM chỉ có thể xem xét cho vay đối với những khách hàng có nhu cầu và mục đích vay vốn phù hợp với chính sách của mình. Uy tín: là ý thức và trách nhiệm hoàn trả lại khoản vay của người đi vay. Vì không có một phương pháp định lượng chính xác nào để đánh giá uy tín nên NHTM sẽ quyết định một cách chủ quan liệu người vay có khả năng hoàn trả nợ vay hay không. NHTM sẽ kiểm tra những khoản nợ của người vay trước đây, xem xét những báo cáo tín dụng, và trình độ học vấn cũng như kinh nghiệm kinh doanh của người vay. Các vấn đề khác của người vay cũng sẽ được NHTM xem xét cụ thể. Năng lực: nói đến khả năng người đi vay có tiền để thanh toán cho các khoản vay hay không. Vì đây là nguồn cơ bản để người vay trả các khoản vay, NHTM muốn biết chính xác kế hoạch trả nợ của người vay trong tương lai. NHTM sẽ xem xét luồng tiền trong kinh doanh, thời gian chi trả, khả năng chi trả thành công khoản vay[2].

1.3. Kinh nghiệm của các ngân hàng về việc nâng cao chất lượng tín dụng