• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG

được giao, giảm tỷ lệ lỗi hỏng trong các đơn hàng.

- Thực hiện quản lý hiệu quả giảm lãng phí trong sản xuất, từ đó nâng cao lợi nhuận từ các chi phí giảm thay vì việc chạy theo lợi nhuận bằngviệckhông ngừng tăng về doanh thu trong khi cơ sở vật chất không đủ để đảm bảo đáp ứng.

- Hoàn thiện chính sách chia sẻ lợi ích cho thành viên của tập đoàn với:

Chính sách nhàở cho người lao động thu nhập thấp, chính sách giáo dục tiểu học chất lượng cao cho con em cán bộ làm việc tại Scavi

- Mối quan tâm đối với hìnhảnh cộng đồng: chia sẻ trách nhiệm trong các công tác bảo vệ môi trường, chấp hành nghiêm chỉnh mọi yêu cầu về bảo vệ môi trường khu công nghiệp. Hằng năm trích một khoản tiền lớn để trao học bổngcho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.

Để đạt được những mục tiêu lớn của tập đoàn giao phó, Scavi Huế phảiluôn nỗlực hết mình. Luôn không ngừng hoàn thiện hệ thốngsản xuất cũng như đội ngũ lao động lành nghề.

3.2 Giải phápnâng cao hiệu quả quản lý tồn kho

Qua các đánh giá Lean có thể thấy rằng còn nhiều lãng phí trong kho mà công ty cần phải khắc phụ. Cụ thể cần tiến hành:

Thứ nhất, có sự phối hợp chặt chẽcủa các bộ phận để xem xét tồn kho một cách toàn diện hơn.

- Cần có sự phối hợp cụ thể nhất từ bộ phận khovới bộ phận thương mại:

Bộ phận thương mại cân đối lượng hàng nhập kho phù hợp và xem xét cách chính sách nhập kho và tình hình tồn kho từ bộ phận kho. Từ đó đảm bảo lượng nhập phù hợp với sức chứa và kế hoạch nhập để bộ phận kho dễ dàng sắp xếp được vị trí lưu trữ NPL. Bên cạnh đó bộ phận kho cần rà soát lại lượng NPL tồn ngoài sản xuất để thông tin đến bộ phận thương mại để có kế hoạch sản xuất hoặc thanh lý thích hợp. Tránh tình trạng để tồn kho lâu năm làm tăng các chi phí tồn kho và chiếm dụng

Trường Đại học Kinh tế Huế

vốn.

- Cần có sự phối hợp giữa kho với bộ phận kế hoạch: kế hoạch phải nắm được tình hình công suất hoạt động và năng lược của kho để đảm bảo được lượng NPL xuất nhập hiệu quả. Tránh tình trạng lẫn lộn các phiếu lĩnh vật tư là khó khăn trong côngtác xuất phiếu xuất kho.

- Cần có sự phối hợp giữa kho và bộ phận giám định: Cần có thông tin nhanh chóng giữa hai bộ phận này để bảo đảm các quy trình nhanh và kịp thời. Kho cần thông báo bộ phận giám định về thông tin và vị trí lô hàng giám định nhanh chóng cho bộ phận giám định, đồng thời bộ phận giám định cần thông tin nhanh chóng đến kho khi lô hàng đã hoàn thành giám định để nhập kho.

- Ngoài ra cần phối hợp giữa kho và các bộ phận khác như xưởng cắt, bảo vệ để quy trìnhđược đảm bảo và nhanh chóng.

Thứ hai, xem xét xử lý các vấn đề còn tồn đọng gây lãng phí. Cụ thể có thể tiến hành như sau:

- Giảm lượng hàng tồn kho: NPL nhập về kho trên 3 tháng chiếm đa số và chưa đưa vào sản xuất, nguyên phụ liệu tồn lâu năm nằm ngoải sản xuất vẫn còn chiếm diện tích lớn.

- Cần có sự phân lô khi hàng nhập về, vào thẻ kho ngay khi xuất và rà soát thường xuyên NPL, thành phẩm mà mỗi nhân viên kiểm soát

- Lượng hàng tồn động tại các bộ phận là lớn. NPL nằm ở khâu giám định, xưởng cắt, trên các chuyền giữa các nhân viên. Lượng này chiếm 43%

tổng tồn kho. Điều này là nguyên nhân dẫn đến tình trạng “thắt cổ chai”

làm tắt chậm quá trình sản xuất

- Tình hình laođộng cần chỉnh đốn, lao động làm việc không đảm bảo sự tỉ mỉ, thường xuyên xảy ra tình trạng mất hàng. Đồng thời, phía công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

phải chú trọng đến vấn đề người lao động, tránh tình trạng bỏ việc không bàn giao gây thất thoát.

- Hệ thống kho bãi tuy rộng lớn nhưng chưa đảm bảo với lượng NPL nhập kho. Cần xem xét lại chính sách nhập kho phù hợp. Không để tình trạng NPL nhập kho không có vị trí phải để trên các đường luồn.

- Tránh tình trạng thuê thêm công trống và nhà kho. Bởi đây là chi phí gia tăng không mang lại giá trị, mặc khác không gian chứa này thuê thêm để chưa các NPL tồn không sản xuất. Thì đây có thể nói là sự thất thoát lớn.

Chi phí thuê có thể vượt giá thành của các NPL này khi xử lý.

- Cần cải thiện trình trạng vận chuyển NPL qua lại giữa các kho hàng.

Đây là loại vận chuyển không mai lại giá trị cho khác hàng và nó thuộc vào lãng phí.

Thứ ba,cần đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nguồn cung ứng NPL. Bởi vì đây là giải pháp hiệu quả để giảm chi phí mua hàng, bên cạnh đó cũng tạo đượcthời gian cung cấp NPL nhanh chóng hơn, giảm thời gian đặt hàng và vận chuyển NPL. Từ đó tránh tình trạng NPL nhập kho sớm hơn dự kiến sản xuất làm tăng tồn vốn và tăng chi phí tồn kho.

Thứ tư, cần thực hiện quy trình 5S cho kho một cách cụ thể, chuyên biệt và đảm bảo hơn. Qua đó, tác giả đềxuất xây dựng 5S với các bước như sau:

- Sàng lọc: Sàn lọc những NPL ngoài sản xuất và NPL hỏng, lỗi thời và cần một vị trí riêng cho lưu trữ lượng tồn kho này. Cần có sàng lọc định kỳ tháng và xửlý 50% lượng tồn trữnày để đảm bảo lượng tồn trữluôn thấpở mức chấp nhận được.

- Sắp xếp: Mọi vị trí đềphải có sốlô, NPL thành phẩm nhập kho phải có vị trí vào hệ thống, tránh tình trạng phụ thuộc vào nhân viên quá nhiều.

Đồng thời, hàng hóa phải được sắp xếp gọn gàn, vị trí tem nhãn dễ quan sát.

-

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sạch sẽ: không để các bụi bẩn báo trên NPL, vệ sinh kho thường xuyên

và định kỳ. Đặc biệtở các vịtrí tầng 4 của shelf.

- Săn sóc: Chú ý duy trì vệ sinh và sắp xếp trong kho. Để phát huy tinh thần cần có phong trào thi đua và có tổ5S riêng cho kho.

- Sẵn sàng: Thực hiện 4S trên như một thói quen của các nhân viên kho.

Tuy nhiên, điều quan trọng nhất trong quản lý tồn kho hiện tại là sự nhận thức về các lãng phí tồn kho đang xảy ra và những lợi nhuận mà tồn kho hiệu quả có thể mang lại. Đặt lãng phí là mục tiêu chung của tập thể sẽ mang lại nhiều giá trị.

Đồng thời, qua đó cũng nhìn nhận về cách tăng lợi nhuận của các nhà quản trị. Đó là đừng nên chỉ tập trung vào tăng lợi nhuận qua doanh thu, có một cách tăng lợi nhuận tốt hơn đó là giảm lãng phí.

Trường Đại học Kinh tế Huế