• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

2.2. Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015

2.2.3. Hoạch định

2.2.3.1. Hành động giải quyết rủi ro và cơ hội

TGĐ là người lãnhđạo và quản lý toàn bộhoạt động của Công ty, trực tiếp chỉ đạo về chiến lược phát triển của Công ty và là người trực tiếp chỉ đạo công việc đối với các đơn vị khác trong công ty như phòng Tài chính Kếtoán, phòng Nhân sựCông ty, Nhà máy Bao bì,…để đảm bảo rằng các quá trình hoạt động của Công ty đang cung cấp đầu ra như dựkiến, thúc đẩy việc hướng vào khách hàng trong toàn bộtổchức và đảm bảo rằng HTQLCL phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2015.

Ngoài ra, Công ty còn phân công trách nhiệm, quyền hạn cho các chức danh khác trong từng đơn vị. Các đơn vị cam kết thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vịbằng cách xem xét và kí vào các văn bản được phân công, cam kết rằng nhiệm vụ các đơn vị và của mỗi người được thực hiện phù hợp với MTCL, hướng đến việc cam kết thực hiện CSCL mà Công ty đãđặt ra.

rủi ro cung cấp cơ sở để xác định mức độrủi ro và quyết định vềxửlý, kiểm soát rủi ro. Tuy nhiên, việc phân tích, thống kê rủi ro đãđược các đơn vị thực hiện nhưng có một số đơn vị vẫn chưa thống kê đầy đủ.

- Tại phòng KỹThuật có thống kê rủi ro nhưng chưa đủ bằng chứng thống kê và thống kê chưa đầy đủcác rủi ro xảy ra trong quá trình.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tính chất của rủi ro, các đơn vị sẽtiến hành thực hiện các biện pháp cụthể đãđưa ra trong “Quy trình đánh giá rủi ro”. Các hành động được lựa chọn đểgiải quyết rủi ro và cơ hội phải tương xứng với tác động đến sựphù hợp của sản phẩm và dịch vụ. Công ty đã xây dựng thang đo, tiêu chí đánh giá và tiến hành đánh giá cho mức độ ảnh hưởng, tần suất ra của rủi ronhư sau:

Mức độnghiêm trọng –Severity

Mức độ Mô tả Thang

điểm Nghiêm

trọng

Sai xót nghiêm trọng ảnh hưởng đến yêu cầu luật định, an toàn và chất lượng.

5

Cao Sai xót xảy ra trên đa số, ảnh hưởng hàng loạt 4

Trường Đại học Kinh tế Huế

Cần lưu tâm

Sai sót phát sinh trong quá trình, cần phải được kiểm tra ngay trên quá trình và cuối quá trình

3

Chấp nhận Sai sót phát sinh trong quá trình,được loại bỏ thông qua việc kiểm soát cuối quá trình

2

Rất nhỏ Ảnh hưởng không đáng kể, tự triệt tiêu trong quá trình 1 Không Hoàn toàn bình thường, không có ảnh hưởng gì đếncác

yêu cầu của luật định, an toàn và chất lượng

Tần suất xảy ra–Likelihood

Khả năng xảy ra Tỉ lệ xuất hiện Thang điểm

Cao: Không thể tránh khỏi

>50% 5

40%-50% 4

Trung bình:Thường hay xảy ra

30%-40% 3

2

Thấp:Rất hiếm khi xảy ra

5%-10%

1 0%-5%

(Nguồn: Tài liệu vềQuy trìnhđánh giá rủi ro)

Sau đó mức độrủi ro được phân loại như sau:

Mức độ rủi ro (Risk) = Mức độ nghiêm trọng (S) x Tần suất có thể xảy ra (L)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đối với từng loại rủi ro (như phân loại trên đây), các đơn vị sẽ quyết định các biện pháp đểxử lý và kiểm soát các loại rủi ro đó. Bên cạnh việc xác định các rủi ro và cơ hội đối với quá trình của Công ty, Trưởng các đơn vị sẽ thực hiện các giải pháp kiểm soát rủi ro và đánh giá lại rủi ro của đơn vị theo biểu mẫu sau:

Hình 2. 2: Biểu mẫu đánh giá rủi ro các quá trình (Nguồn: Phòng Nhân sự)

Mặc dù các đơn vị đã xác định đầy đủ các quá trình hoạt động của mình, tuy nhiên một số đơn vị chưa bổ sung và cập nhật các rủi ro mới xảy ra và chưa đưa ra biện pháp khắc phục để có thể ngăn chặn chúng trong quá trình thực hiện. Do đó, trong quá trình phân tích nguyên nhân xảy ra rủi ro của một số đơn vị chưa đúng và

5 10 15 20 25

4 8 12 16 20

3 6 9 12 15

2 4 6 8 10

1 2 3 4 5

Không thểchấp nhận

Cần xem xét cải thiện Chấp nhận

Trường Đại học Kinh tế Huế

chưa đủ mạnh để có thể làm triệt để rủi ro. Qua quá trình đánh giá nội bộ, một số nguồn gốc gây ra rủi ro còn tồn tại trong Công ty bao gồm:

- Tại nhà máy May 1 chưa kiểm soát hết quy trình may làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm và dịch vụ, mặc dù nhà máy có đưa ra biện pháp khắc phục nhưng vẫn chưa hiệu quả.

- Tại nhà máy May 2, một số rủi ro liên quan đến nguyên nhân bên ngoài nhà máy cần đưa ra biện pháp kiểm soát bổ sung liên quan đến đơn vị đểxảy ra rủi ro cho nhà máy; các rủi ro phát sinh có sựlặp lại nên cần bổsung vào nhận dạng rủi ro đểcó biện pháp kiểm soát; nhà máy chưa đánh giá được rủi ro đã được nhận dạng mà chỉ đánh giá rủi ro phát sinh.

- Phòng KỹThuật có thống kê, phân tích rủi ro của đơn vịcó thực hiện nhưng phương pháp thống kê chưa hiệu quả, giải pháp đưa ra chưa đủ mạnh đểgiải quyết rủi ro xảy ra. Ví dụrủi ro: công nhân cắt vải vượt quá số lượng cho phép của một đợt cắt nhưng việc kiểm tra phát hiện chưa được thực hiện tốt nhất, từ đó có thể dẫn tới rủi ro làm hư hỏng máy cắt hoặc các sản phẩm cắt ra không đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹthuật đãđặt ra.

- Phòng Kỹ Thuật chưa nhận diện rủi ro cho các đơn hàng khi triển khai sản xuất và có một số phụliệu không có chuẩn chấp nhận, hướng dẫn phương pháp kiểm tra, vị trí đo kích thước và thiết bị để kiểm tra đểphản ánh đúng kết quảsau kiểm tra.

- Mặt khác, ở Khối May có những rủi ro xảy ra trong nhà máy và nguyên nhân chủyếu là xuất phát từ các đơn vị liên quan như: phòng KỹThuật, phòng Nhân Sự,...

Thông thường, nhà máy sẽ đưa ra giải pháp kiểm soát mà thiếu sựphối hợp, liên kết với các đơn vị chính là nguyên nhân gây ra rủi ro. Điều này dẫn đến việc kiểm soát rủi ro không hiệu quảvà rủi ro có thểxảy raở các đơn vịkhác.

Tài liệu về “Quy trình đánh giá rủi ro” luôn được thay đổi, bổ sung của Công ty hoặc các tiêu chuẩn và do TGĐ Công ty quyết định. Căn cứ vào tiêu chuẩn (6.1) của HTQLCL, các đơn vị đãđánh giá rủi ro các hoạt động trong quá trình thực hiện, tuy nhiên các đơn vị chưa xác định triệt để các rủi ro và chưa đưa ra các biện pháp

Trường Đại học Kinh tế Huế

khắc phục đủ mạnh để phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.

2.2.3.2. Mục tiêu chất lượng và hoạch định để đạt được mục tiêu chất