• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

2.2. Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015

2.2.4. Hỗ trợ

2.2.4.1. Nguồn lực

Trường Đại học Kinh tế Huế

Cùng với sự phát triển của Công ty, nhu cầu về nguồn nhân lực ngày càng tăng, Công ty đã không ngừng đào tạo vềnhận thức và quản lý và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tạo điều kiện cho các thành viên hoàn thành tốt công việc cũng như cải tiến năng suất và hiệu quảcông việc (Bảng 2.6:

Nguồn lực của công ty 10 tháng đầu năm 2018). Công ty đã thực hiện các kế hoạch tuyển dụng hàng năm và đưa ra các chính sách đánh giá, thi đua trong từng giai đoạn để thúc đẩy việc thực hiện các công việc theo kếhoạch đề ra. Theo sốliệu thu thậpở phòng Nhân sự, nguồn lực của công ty 10 tháng đầu năm 2018 như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2. 4: Tình hình laođộng của công ty 10 tháng đầu năm 2018

Toàn công ty Văn phòng Nhà máy may 1 Nhà máy may 2 Bao bì

Tổng số lao động 1961 122 845 921 73

1.Phân loại theo giới tính

Nam 542 53 203 219 67

Nữ 1419 69 642 702 6

2.Phân loại theo trìnhđộchuyên môn

Đại học 94 49 15 21 9

Cao đẳng, trung cấp 90 14 20 42 14

Phổthông 1777 59 810 858 50

3.Phân loại theo kinh nghiệm

Dưới 2 năm 509 33 216 230 30

Từ 2 năm trởlên 1452 89 629 691 43

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hiện nay, tổng số lao động của toàn Công ty là 1961 người, trong đó số lao động nam là 542 người, chiếm tỷ lệ 27,6%; số lao động nữ là 1419 người chiếm 72,4%. Điều đó cho thấy, có sự chênh lệch vềgiới tính, cụ thể là lao động nữchiểm tỷ lệ lớn hơn nam. Điều này phản ảnh đúng thực tế, đối với Công ty thuộc lĩnh vực ngành Dệt may thì số lao động nữnhiều hơn là phù hợp.

Phân theo trình độ chuyên môn: Đại học có 94 người chiếm 4,8%; Cao đẳng, Trung cấp chiếm 4,6%; Lao động phổ thông chiếm 90,6%. Điều đó cho thấy, số lượng có trình độ Đại học, Cao đẳng chiểm tỷ trọng nhỏ so với lao động phổ thông.

Số lao động phổthông nhiều là vì công nhân-người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm chiếm phần lớn, không cần trìnhđộ cao.

Phân theo kinh nghiệm: Hiện nay, đa số công nhân viên đều có kinh nghiệm từ 2 năm trở lên, cụ thể là 1452 người chiếm 74% tổng số lao động; còn lao động mới vào có ít kinh nghiệm chiếm 26% tổng số lao động. Điều đó cho thấy, đa số lao động hiện nay là những nhân viên có kinh nghiệm lâu năm làm việc tại Công ty. Chứng tỏ, công ty đang sởhữu một đội ngũ lao động có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.

Như vậy, nhìn chung vềtổng thểCông ty: Hiện nay, Công ty đang sởhữu một lượng lớn đội ngũ công nhân viên, trong đó số lượng lao động nữnhiều hơn số lượng lao động nam; đại đa số lượng lao động công nhân viên đều có trìnhđộ phổthông trở lên, vàđều có nhiều năm kinh nghiệm.

**Xét từng đơn vịcụthể:

Hiện nay có 4 đơn vị chính trong Công ty gồm: Văn phòng; Nhà máy May 1;

Nhà máy May 2; Bao bì.

Đối với khối văn phòng: Tổng số nhân viên là 122 người; Nam chiếm 53 người tương ứng tỷ lệ là 43,4%; Nữ chiếm 69 người tương ứng 56,6% so với tổng nhân viên khối văn phòng. Hiện nay, tuy là nhân viên khối Văn phòng nhưng nhân viên có trình độ phổ thông chiếm cao nhất là 48,4%; cao thứ hai là trình độ Đại học

chiếm 40,1%;

Trường Đại học Kinh tế Huế

thấp nhất là trìnhđộ Cao đẳng, Trung cấp chiếm 11,5% so với tổng số nhân viên Văn Phòng. Lý giải điều này, sốcó trình độ phổ thông thuộc về một sốbộ phận như Nhà ăn và Bảo vệ; Lái xe… có số lượng lao động cao, tính chất công việc không đòi hỏi trìnhđộ cao.

Còn đối với các nhân viên khối phòng ban như Nhân sự; Kếhoạch thị trường;

Kế toán thì đều có trình độ Đại học do tính chất công việc cần có những người đào tạo cao hơn.

Trong khối văn phòng, đa số nhân viên đều có từ 2 năm kinh nghiệm trở lên chiếm 73% trong tổng số lao động khối văn phòng. Điều đó cho thấy, đơn vị văn phòng hiện nay đều sở hữu những nhân viên có kinh nghiệm.

Nhà máy may 1:So sánh trong đơn vị này

Tổng số lao động là 845 người; số lao động nữnhiều hơn số lượng nam chiếm 76%, nam chiếm 24%. Phù hợp với tính chất công việc của nhà máy May, đa số là lao động nữ. Phân theo trìnhđộ chuyên môn thì số lượng đại học có 15 người chiếm tỷlệ 1,8%, cao đẳng có 20 người những người này thuộc về khối nhân viên nhà máy (lao động gián tiếp). Còn lại là công nhân chiếm 95,8% (lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm). Số lao động có tay nghề, kinh nghiệm lên tới 74,4%; Số lao động mới, lao động ít kinh nghiệm chỉchiếm 25,6% nhân viên nhà máy May 1.

Nhà máy may 2: So sánh trong đơn vị nhà máy

Hiện nay trong nhà máy May 2 có 921 lao động; trong đó số lượng nam là 219 người chiếm 23,8%; lao động nữchiếm 76,2%. Chứng tỏ với nhà máy 2 đa số là lao động nữ. Khối văn phòng nhà máy, có trình độ lao động Cao đẳng, Trung cấp chiếm tỷlệcao nhất là 4,6%; Đại học chỉ chiếm 2,3%; còn lại là lao động phổthông chiếm 93,1% (lao động này thuộc các công nhân trực tiếp sản xuất là chủ yếu). Ở nhà máy may 2, chủ yếu là lao động có tay nghề, kinh nghiệm trên 2 năm là chủ yếu chiếm tỷ lệlà 75%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bao Bì:

Số lượng nhân viên ở Bao bì có 73 người, trong đó lao động nam là 67 người chiếm 91,8%. Như vậy, khác với các nhà máy May 1 và May 2, số lượng lao động ở đây chủ yếu là nam còn nữchỉ chiếm 6 người. Trong đó, số lượng lao động có trình độphổthông cao nhất là 68,4%. Còn trìnhđộ Cao đẳng, Đại học chiếm tỷtrọng ít. Số năm kinh nghiệm giữa lao động lâu năm và lao động mới có ít kinh nghiệm gần bằng nhau.

Kết luận:

Nhìn chung, CTCPĐầu Tư - Dệt May Thiên An Phát với tính chất kinh doanh là hàng may mặc, nên số lượng lao động nữ cao hơn số lượng nam, trìnhđộ lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm đều có trình độ từPhổ thông trở lên và tổng số lao động đa số đều có kinh nghiệm làm việc từ 2 năm trở lên; sở hữu nhiều nhân công lao động có tay nghềphục vụcho hoạt động sản xuất kinh doanh

Qua bảng tổng hợp thống kê nguồn nhân lực hiện tại của Công ty, đa sốnguồn lực hiện tại đáp ứng được các yêu cầu của công việc. Tuy nhiên, chất lượng nguồn lực vẫn chưa cao đòi hỏi công tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực trong Công ty ngày càng được chú trọng. Phòng Nhân sự đã thực hiện việc tuyển dụng những lao động tốt để bổ sung, sàn lọc nhằm có được những lao động đáp ứng cao yêu cầu công việc và tiếp tục đào tạo nhân viên mới về nghiệp vụ và các kỹ năng mềm để đáp ứng nhiệm vụcông việc yêu cầu ngày càng cao trong công việc.

- Về cơ sở hạ tầng: Từ khi được thành lập, Công ty đã đầu tư, duy trì và thường xuyên nâng cấp cơ sở hạtầng cho việc vận hành các quá trình của mình để đạt được sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ. Các Nhà mày trực thuộc Công ty được trang bị các loại Máy móc hiện đại được nhập các nước tiên tiến trên thếgiới (từNhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc) để đảm bảo rằng nó đem lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, nhà xưởng và phương tiện kèm theo được đầu tư hiện đại, trang thiết bị(bao gồm

Trường Đại học Kinh tế Huế

phần cứng lẫn phần mềm), nguồn lực vận chuyển sẵn sàng, công nghệ thông tin và truyền thông được cập nhật nhanh chóng, ….

+ Về thiết bị sản xuất: Các đơn vị quản lý thiết bị sản xuất liệt kê danh mục thiết bị, ghi rõ lý lịch của từng thiết bị; lên kếhoạch bảo trì, bảo dưỡng thiết bị. Sau khi tiến hành bảo trì hoặc sửa chữa phải lập biên bản theo dõi. Khi có sựcốvềthiết bị sẽ được kiểm soát.

+ Vềthiết bị văn phòng:Trưởng các đơn vịcó sửdụng trang thiết bị văn phòng lập danh mục thiết bị văn phòng và thực hiện việc bảo dưỡng sửa chữa trang thiết bị văn phòng.

- Môi trường cho việc vận hành của các quá trình: Đểcác quá trình được duy trì và thực hiện một cáchổn định và hiệu quả, Công ty đã thiết lập một sốchính sách, quy định và thực hiện các biện pháp để tạo một môi trường làm việc tích cực:

+ Vềtâm lý và xã hội: Công ty Thực hiện nghiêm chỉnh Bộluật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủnghĩa Việt Nam, các điều khoản của tiêu chuẩn SA 8000, WRAP, C-TPAT và các văn bản của Nhà nước vềquyền lợi của người lao động.

Cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động; đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổluôn là những công tác trọng tâm và thường xuyên của Lãnhđạo công ty, Trưởng phòng và Giámđốc nhà máy thành viên.

Trưởng các đơn vị phổ biến, quán triệt đầy đủ các chính sách trách nhiệm xã hội của công ty đã ban hành,đồng thời nghiên cứu ban hành các văn bản hướng dẫn và tổchức huấn luyện cho người lao động thực hiện.

Tất cả đều được thểhiện qua tài liệu về “Chính sách Trách nhiệm xã hội” của Công ty, trong đó bao gồm một số chính sách sau đây: Chính sách chống cưỡng bức, chính sách không sủ dụng lao động trẻ em, chính sách chống quấy rối lạm dụng, chính sách tiền lương và các khoản phúc lợi, chính sách thời giờlàm việc, chính sách không phân biệt đối xử, chính sách an toàn lao động và sức khỏe, chính sách tựdo hội đoàn và thương lượng tập thể, chính sách về môi trường, chính sách vềtuân thủ các

Trường Đại học Kinh tế Huế

quy định về thuế quan, chính sách đàm bảo an ninh phòng chống khủng bố, chính sách làm thêm giờtựnguyện,…

Công ty tổchức khám sức khoẻ định kỳcho công nhân trung bình 6 tháng một lần.

Công ty coi trọng công tác an toàn, phòng cháy chữa cháy. Định kỳ6 tháng / 1 lần tổchức huấn luyện phòng cháy chữa cháy và luyện tập thoát hiểm cho công nhân, trang cấp đầy đủtrang thiết bịbảo hộ cho người lao động.

Công ty cam kết sẽ cung ứng đầy đủ và duy trì các phương tiện cần thiết để phù hợp đối với các yêu cầu HTQLCL

Công nhân được thư giãn tập thểdục giữa giờ làm việc hằng ngày một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi chiều để giảm căng thẳng trong nhằm tạo ra năng suất sản phẩm cao hơn; Sổ tay an ninh được ban hành và duy trì dưới dạng văn bản nhằm xây dựng môi trường an toàn cho CBCNV và khách hàng khi làm việc tại Công ty.

Ngoài việc đảm bảo môi trường làm việc, Công ty còn Công ty đã thực hiện việc trợ cấp cho người lao động làm việc trong môi trường độc hại, với mức độ trợ cấp tùy thuộc vào vị trí và tính chất công việc và được quy định rõ ràng. Do đó, môi trường làm việc của Công ty sẽ được kiểm tra và cải tiến liên tục đểphù hợp với các nhu cầu hiện tại và theo yêu cầu của khách hàng. “Hệ thống An toàn lao động” và

“Hệthống trách nhiệm xã hội” của Công ty đãđược các đơn vịquan tâm và thực hiện tương đối tốt.

Tuy nhiên, việc thực hiện vẫn chưa đầy đủ và triệt để, một số đơn vịvẫn còn vi phạm một sốlỗi, các cấp quản lý cơ sở và công nhân chưa thực sựhiểu hết được tầm quan trọng trong việc tuân thủ, đặc biệt là việc sửdụng bảo hộ lao động cho bản thân khi tham gia làm việc: công nhân nhà máy không sử dụng bảo hộ chắn kim, găng tay,..

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Vềvật lí: Công ty luôn cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo cho người lao động được làm việc trong môi trường thông thoáng, an toàn, vệ sinh; Các nhà máy được bảo đảm nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, luồng không khí đầy đủ cho công nhân.

Ngoài ra, Công ty còn xây dựng các máy quạt công suất lớn xung quanh nhà máy làm mát ở các nhà máy May, đảm bảo đủ điều kiện cho công nhân làm việc. Người lao động mang thai được làm việc bằng ghế có tựa lưng, công nhân có nệm chống mỏi khi đứng để làm việc. Toàn thể CBCNV trong Công ty được trang bị, cung cấp phương tiện bảohộ lao động cá nhân theo đúng ngành nghề: mũ, áo, khẩu trang, dép, gang tay, tạp dề,ủng...

Một số đơn vị ởCông ty vẫn chưa đảm bảo được độ an toàn: chuông báo cháy, đèn thoát hiểm không được kiểm tra, các vị trí không có vạch thoát hiểm, lối thoát bị che chắn; một số nơi vẫn bịche chắn lỗi thoát hiểm.

- Các nguồn lực theo dõi và đo lường: Công ty đã cung cấp các nguồn lực cần thiết để đảm bảo các kết quảxác thực và đáng tin cậy khi sửdụng hoạt động theo dõi và đo lường để xác nhận sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ đối với các yêu cầu.

Công ty đã thực hiện bố trí con người để phân tích MTCL hàng tháng, hàng quý và hàng năm và Công ty đã bố trí người lao động để thực hiện việc kiểm tra sản phẩm trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, mức độkiểm tra sản phẩm tại các nhà máy bị quá tải, công nhân không kiểm tra kịp sản phẩm dẫn đến chất lượng sản phẩm chưa được đảm bảo.

Công ty quy định các dụng cụ đo lường phải được kiểm tra, xác nhận và hiệu chuẩn đểnhận biết và xác định tình trạng hiện tại và có các biện pháp điều chỉnh kịp.

Tuy nhiên, các đơn vị ở nhà máy chưa thực sự chú ý đến việc hiệu chỉnh các dụng cụ đo, công nhân trực tiếp thực hiện đo lường chưa hiểu được tầm quan trọng của việc đo lường và họ không báo cáo với Phòng Kỹ Thuật khi dụng cụ chưa được hiệu chỉnh; đa sốcác bàn kiểm tra sản phẩm chưa hiệu chuẩn được thước đo.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Tri thức của tổ chức: Tri thức là kiến thức đặc trưng đối với Công ty, được thu thập từ kinh nghiệm và nó là thông tin được sử dụng và chia sẻ để đạt được các mục tiêu của Công ty. Công ty đã xácđịnh tri thức dựa trên trí tuệcủa nhân viên, kiến thức thu được từkinh nghiệm; nắm bắt và chia sẻkinh nghiệm qua việc đào tạo, việc cải tiến các quá trình, sản phẩm và dịch vụ và từ các tiêu chuẩn, học viện, hội nghị, thu thập kiến thức từkhách hàng hoặc các nhà cung cấp bên ngoài. Các quy trình, quy định sẽ được thểhiện bằng hệ thống tài liệu của Công ty và hệ thống tài liệu của các đơn vị sẽ được soát xét dựa trên tình hình thực tế của các đơn vị và giải pháp kiểm soát rủi ro. Tuy nhiên, vẫn còn một sốvấn đềcòn tồn tại như sau:

+ Việc thấu hiểu và thực hiện công việc theo các quy trình, hướng dẫn đã ban hành của công nhân còn hạn chế: Tại nhà máy May 2, phiếu “Kiểm soát sựkhông phù hợp” không được thực hiện theo đúng quy định, các đơn vị không kiểm tra lại kết quả của sự không phù hợp sau khi xử lý và không phân tích nguyên nhân của sự không phù hợp. Nhân viên kiểm vải hiểu rõ quy trình nhưng không thực hiện đúng; công nhân chưa nắm rõ các nội dung trong tài liệu đểkiểm tra rập, sơ đồ,…

+ Việc soát xét tài liệu vẫn chưa được hoàn tất ởmột số đơn vị, tài liệu lỗi thời vẫn cònđược sửdụng và chưa được soát xét lại, không phù hợp với thực tếhoạt động và chưa có các giải pháp kiểm soát rủi ro.

+ Một số khó khăn về hệthống mà các đơn vị gặp phải khi vận hành thực tế:

Ban bảo vệ ghi chép thời gian vào sổ nhật kí kiểm tra chưa đúng, gây mẫu thuẫn với bảng lương của nhà máy.

Căn cứvào tiêu chuẩn (7.1) của HTQLCL, Công ty đãđáp ứng đủ nguồn nhân lực cho việc vận hành các quá trình và đảm bảo cơ sở hạ tầng phù hợp cho việc vận hành các quá trình, duy trì và vận hành tốt môi trường làm việc cho người lao động.

Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực tại các đơn vị chưa cao. Công ty chưa bố trí đầy đủ nguồn lực để đáp ứng quá trình đo lường và theo dõi. Hệ thống tài liệu của Công ty chưa được soát xét và chưa phù hợp với thực tếhoạt động.

Trường Đại học Kinh tế Huế