• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH

2.4 Phân tích hồi quy đa biến cho mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh

2.4.1 Kết quả hồi quy đa biến

Bảng 24 Kết quả phân tích mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Model Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy chuẩn hóa

T Sig. Collinearity Statistics

B Std. Error Beta Tolerance VIF

1

(Constant) -.147 .235 -.626 .533

CL .093 .046 .133 2.007 .047 .485 2.062

CH .100 .047 .130 2.115 .036 .559 1.790

LD .149 .051 .203 2.946 .004 .446 2.244

MQH .166 .050 .203 3.343 .001 .573 1.746

HT .099 .034 .140 2.912 .004 .910 1.099

ST .131 .049 .172 2.649 .009 .500 2.001

CK .111 .045 .147 2.457 .015 .592 1.689

CN .145 .047 .152 3.101 .002 .884 1.131

a. Dependent Variable: KQKD

(Nguồn: Kết quảxửlý dữliệu,2018) Kiểm định t trong phân tích hệsốhồi quy cho ta thấy: giá trịSig. của tất cảcác biến

(Nguồn: Kết quảxửlý dữliệu,2018)

Trường Đại học Kinh tế Huế

độc lập đều nhỏ hơn 0.05. Do đó ta có thểnói rằng tất cảcác biến độc lập đều có tác động đến kết quảhoạt động kinh doanh. Tất cảcác nhân tố này đều có ý nghĩa trong mô hình và tác động cùng chiều đến sự đánh giá của nhân viên, do các hệsốhồi quy đều mang dấu dương. Đồng thời hệsố phóng đại phương sai VIF (Variance inflation fator) đều nhỏ hơn 10. Do vậy, ta khẳng định rằng mô hình hồi quy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽvới nhau. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau, và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc. Hiệuứng khác của sự tương quan khá chặt giữa các biến độc lập là nó làm tăng độ lệch chuẩn của các hệsốhồi quy và làm giảm trị thống kê t của kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi không có đa cộng tuyến.

Phương trình hồi quy tổng quát của mô hìnhđược viết lạidưới 2 dạng:

Phương trình hồi quy tổng quát chưa chuẩn hóa

Phương trình hồi quy tổng quát chuẩn hóa

Phương trình hồi quy tổng quát chuẩn hóa

Y=0.133F1 + 0,147F2 + 0.172F3+ 0.130F4+ 0.203F5+ 0.203F6+ 0.140F7+ 0.152F8

Kết quả hoạt động kinh doanh =0,133 x Năng lực định hướng chiến lược + 0,147 x Năng lực cam kết + 0,172 x Năng lực phân tích sáng tạo + 0,130 x Năng lực nắm bắt cơ hội + 0,203 x Năng lực tổ chức lãnh đạo+0,203 x Năng lực thiết lập mối quan hệ+ 0,140 x Năng lực học tập + 0,152 x Năng lực cá nhân.

Dựa vào mô hình hồi quy mối quan hệgiữa năng lực kinh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh tại VNPT Thừa Thiên Huế ta có thểnhận thấy hệsố β1bằng 0,133 có nghĩa là khi nhân tố Năng lực định hướng chiến lượcthay đổi 1 đơn vịthì kết quảhoạt động kinh doanh biếnđộng cùng chiều 0,133 đơn vịtrong khi các yếu tố khác không đổi.

Đối với nhân tố Năng lực cam kết có hệsố β2bằng 0,147 cũng có nghĩa là khi nhân tốnày thay đổi 1 đơn vị thì kết quả hoạt động kinh doanh biến động cùng chiều 0,147 đơn vị

Trường Đại học Kinh tế Huế

trong khi các yếu tố khác không đổi. Đối với nhân tố Năng lực phân tích sáng tạo có hệsố β3 bằng 0,172 có nghĩa là khi nhân tố này thay đổi 1 đơn vị thì kết quả hoạt động kinh doanh biến động cùng chiều 0,172 đơn vị khi các nhân tố khác không thay đổi. Đối với nhân tố Năng lực nắm bắt cơ hội có hệsố β4bằng 0,130 có nghĩa là khi nhân tốnày thay đổi 1 đơn vịthì kết quảhoạt động kinh doanh biến động cùng chiều 0,130đơn vịkhi các nhân tố khác không thay đổi.Đối với nhân tố Năng lực tổchức lãnh đạo có hệsố β5bằng 0,203 có nghĩa là khi nhân tố này thay đổi 1 đơn vịthì kết quảhoạt động kinh doanh biến động cùng chiều 0,203 đơn vịkhi các nhân tố khác không thay đổi. Đối với nhân tố Năng lực thiết lập mối quan hệ có hệ số β6 bằng 0,203 có nghĩa là khi nhân tố này thayđổi 1 đơn vịthì kết quảhoạt động kinh doanh biến động cùng chiều 0,203đơn vịkhi các nhân tố khác không thay đổi. Đối với nhân tố Năng lực học tập có hệsố β7bằng 0,140 có nghĩa là khi nhân tố này thay đổi 1 đơn vị thì kết quả hoạt động kinh doanh biến động cùng chiều 0,140đơn vịkhi các nhân tố khác không thay đổi. Đối với nhân tố Năng lực cá nhân có hệsố β8bằng 0,152 có nghĩa là khi nhân tố này thay đổi 1 đơn vịthì kết quảhoạt động kinh doanh biến động cùng chiều 0,152đơn vịkhi các nhân tốkháckhông thay đổi.

Kết quảphân tích hồi quy cho thấy nhân tố Năng lực thiết lập mối quan hệ và năng lực tổchức lãnh đạocó tác động mạnh nhất đến kết quảhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nhân tốnắm bắt cơ hộicó tác động yếu nhất. Tuy nhiên hệsố βcủa các nhân tố cho thấy sự tác động của các nhân tố đến kết quảhoạt động kinh doanh là không chênh lệch nhiều, các nhân tố tác động với mức độgần bằng nhau đến kết quảkinh doanh.

Phương trình hồi quy tổng quát chưa chuẩn hóa

Y=0.093F1 + 0.111F2 + 0.131F3+ 0.100F4+ 0.149F5+ 0.166F6+ 0.099F7+ 0.145F8

Kết quả hoạt động kinh doanh =0,093 x Năng lực định hướng chiến lược + 0,111 x Năng lực cam kết+0,131 x Năng lực phân tích sáng tạo+0,100 x Năng lực nắm bắt cơ hội+0,149 x Năng lực tổ chức lãnh đạo+0,166 x Năng lực thiết lập mối quan hệ+0,099 x Năng lực học tập + 0,145 x Năng lực cá nhân.

Dựa vào mô hình hồi quy mối quan hệgiữa năng lực kinh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh tại VNPT Thừa Thiên Huế ta có thểnhận thấy hệsố β1bằng 0,093 có nghĩa là khi nhân tố Năng lực định hướng chiến lượcthay đổi 1 đơn vịthì kết quảhoạt

Trường Đại học Kinh tế Huế

động kinh doanh biến động cùng chiều 0,093 đơn vịtrong khi các yếu tố khác không đổi.

Đối với nhân tố Năng lực cam kết có hệsố β2bằng 0,111 cũng có nghĩa là khi nhân tốnày thay đổi 1 đơn vị thì kết quả hoạt động kinh doanh biến động cùng chiều 0,111 đơn vị trong khi các yếu tố khác không đổi. Đối với nhân tố Năng lực phân tích sáng tạo có hệsố β3 bằng 0,131 có nghĩa là khi nhân tố này thay đổi 1 đơn vị thì kết quả hoạt động kinh doanh biến động cùng chiều 0,131 đơn vị khi các nhân tố khác không thay đổi. Đối với nhân tố Năng lực nắm bắt cơ hội có hệsố β4bằng 0,100 có nghĩa là khi nhân tốnày thay đổi 1 đơn vịthì kết quảhoạt động kinh doanh biến động cùng chiều 0,100đơn vịkhi các nhân tố khác không thay đổi.Đối với nhân tố Năng lực tổchức lãnhđạo có hệsố β5bằng 0,149 có nghĩa là khi nhân tố này thay đổi 1 đơn vịthì kết quảhoạt động kinh doanh biến động cùng chiều 0,149đơn vịkhi các nhân tố khác không thay đổi. Đối với nhân tố Năng lực thiết lập mối quan hệ có hệ số β6 bằng 0,166 có nghĩa là khi nhân tố này thay đổi 1 đơn vịthì kết quảhoạt động kinh doanh biến động cùng chiều 0,166đơn vịkhi các nhân tốkhác không thay đổi. Đối với nhân tố Năng lực học tập có hệsố β7bằng 0,099 có nghĩa là khi nhân tố này thay đổi 1 đơn vị thì kết quả hoạt động kinh doanh biến động cùng chiều 0,099đơn vịkhi các nhân tố khác không thay đổi. Đối với nhân tố Năng lực cá nhân có hệsố β8bằng 0,145 có nghĩa là khi nhân tố này thay đổi 1 đơn vịthì kết quảhoạt động kinh doanh biến động cùng chiều 0,145đơn vịkhi các nhân tố khác không thay đổi.

Kết quảphân tích hồi quy cho thấy nhân tố Năng lực thiết lập mối quan hệcó tác động mạnh nhất đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nhân tố định hướng chiến lượccó tác động yếu nhất. Tuy nhiên hệsố βcủa các nhân tốcho thấy sựtác động của các nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh là không chênh lệch nhiều, các nhân tố tác động với mức độgần bằng nhau đến kết quảkinh doanh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 25 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu Giả

thuyết Nội dung

Beta chuẩn hóa

Beta chưa chuẩn hóa

Kiểm định

t

Sig.

(2 phía)

Kết luận

H1

Năng lực định hướng chiến lược của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

0.133 0.093 2.007 0.000 Chấp nhận

H2

Năng lực cam kết của doanh nhânảnh hưởng cùng chiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

0.147 0.111 2.457 0.000 Chấp nhận

H3

Năng lực phân tích sáng tạo của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

0.172 0.131 2.649 0.000 Chấp nhận

H4

Năng lực nắm bắt cơ hội của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quảkinh doanh của doanh nghiệp

0.130 0.100 2.115 0.000 Chấp nhận

H5

Năng lực tổ chức lãnh đạo của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quảkinh doanh của doanh nghiệp

0.203 0.149 2.946 0.000 Chấp nhận

H6

Năng lực thiết lập mối quan hệ của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

0.203 0.166 3.343 0.000 Chấp nhận

Trường Đại học Kinh tế Huế

H7

Năng lực học tập của doanh nhânảnh hưởng cùng chiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

0.140 0.099 2.912 0.000 Chấp nhận

H8

Năng lực cá nhân của doanh nhânảnh hưởng cùng chiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

0.152 0.145 3.101 0.000 Chấp nhận

(Nguồn: Kết quảxửlý dữliệu,2018) a. Bàn v mi quan hgiữa năng lực định hướng chiến lược và kết qu hot động kinh doanh ca doanh nghip.

Năng lực này liên quan đến khả năng thiết lập, đánh giá và thực thi chiến lược trong doanh nghiệp (Man, 2001). Giám đốc doanh nghiệp cần phải tạo ra những mục tiêu kinh doanh dài hạn, đánh giá được hiệu quả của các chiến lược và có hành động phù hợp, linh hoạt trong công việc lựa chọn chiến lược và sử dụng các chiến thuật trong kinh doanh một cách tốt nhất. Khi doanh nghiệp xác định được những cơ hội dài hạn thì sẽdễ dàng đưa ra các chiến lược để thực hiện thành công các cơ hội đó. Đồng thời thì giám đốc doanh nghiệp cần phải nhận thức được những chiều hướng thay đổi của thị trường và sự tác động của nó đến doanh nghiệp của mình để từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp với sự thay đổi của thị trường, mặt khác thì giám đốc doanh nghiệp cũng phải cần ưu tiên những công việc gắn liền với các mục tiêu kinh doanh và kết nối những hoạt động phù hợp với những mục tiêu chiến lược. Nếu giám đốc doanh nghiệp thực hiện tốt các điều này thì nó sẽ có những ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh.

Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy khả năng đáp ứng của giám đốc doanh nghiệp ở VNPT Thừa Thiên Huế cho nhóm năng lực này là cao thứ 3 trong 8 nhóm năng lực kinh doanh thành phần (điểm trung bình đánh giá là 3,81). Cho thấy nhân viên đánh giá tốt về năng lực định hướng chiến lược của giám đốc doanh nghiệp.

Trong đó, nhân viên đánh giá cao nhất ở khả năng ưu tiên những công việc gắn liền với mục tiêu kinh doanh(điểm đáp ứng trung bìnhđánh giá là 3.94). Và dựa theo bảng

Trường Đại học Kinh tế Huế

25 ta thấy nhóm năng lực định hướng chiến lược và kết quả kinh doanh có sự tương quan cùng chiều với nhau. Tức là khả năng đáp ứng vềmặt năng lực hoạch định chiến lược tốt thì sẽdẫn đến kết quảhoạt động kinh doanh tốt và ngược lại. Vì vậy giám đốc doanh nghiệp cần phải cố gắng phát huy năng lực này hơn nữa bằng cách nhạy bén trong việc xác định cơ hội kinh doanh dài hạn đồng thời phải nhận thức được những chiều hướng thay đổi của thị trường để có những biện pháp khắc phục thì khi đó kết quảkinh doanh của doanh nghiệp sẽngày càng tốt hơn.

b. Bàn vmi quan hgiữa năng lực t chclãnh đạo và kết quhoạt động kinh doanh ca doanh nghip.

Rất nhiều nghiên cứu trước đây cho rằng năng lực tổchức nguồn lực bên trong và bên ngoài đóng vai trò hết sức quan trọng đối với tổ chức và cũng là một trong những nhiệm vụcần thiết mà giám đốc doanh nghiệp phải thực hiện (Man, 2001). Một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững hay muốn có một kết quả kinh doanh tốt thì giám đốc doanh nghiệp phải là một người có năng lực tổ chức- lãnh đạo tốt. Mà muốn có năng lực tổ chức - lãnh đạo tốt thì cần phải có khả năng lập kế hoạch tốt, phối hợp công việc tốt và lãnhđạo cấp dưới tốt.

Kết quảkhảo sát cho thấy khả năng đáp ứng của giám đốc doanh nghiệpởVNPT Thừa Thiên Huế cho nhóm năng lực này là cao thứ 4 trong 8 nhóm năng lực kinh doanh thành phần. Điều này cho thấy nhân viên đánh giá khá cao vềkhả năng đáp ứng về năng lực tổ chức- lãnh đạo của giám đốc doanh nghiệp. Trong đó nhân viên đánh giá cao nhất vềkhả năng lập kếhoạch hoạt động kinh doanh ( điểm đáp ứng trung bình là 3.85). Mặt khác thì dựa vào bảng 25 ta thấy năng lực tổ chức- lãnh đạo và kết quả hoạt động kinh doanh có mối tương quan cùng chiều với nhau. Tức là nếu giám đốc doanh nghiệp có năng lực tổchức lãnhđạo tốt thì kết quả kinh doanh đạt được sẽ cao và ngược lại. Vì vậy giám đốc doanh nghiệp cần phải cố gắng hơn nữa để nâng cao năng lực lãnh đạo bằng cách luôn luôn lập kế hoạch kinh doanh để công việc kinh doanh trởnên suôn sẻ đồng thời phải cốgắng phối hợp công việc một cách có hiệu quả nhất và phải có tư duy lãnh đạo cấp dưới tốt thì khi đó nó sẽ mang lại những kết quả kinh doanh tốt.

Trường Đại học Kinh tế Huế

c. Bàn vmi quan hgiữa năng lực hc tp và kết quhoạt động kinh doanh ca doanh nghip.

Năng lực học tập là khả năng học tập từ nhiều cách thức khác nhau( học từ trường, học từthực tếcông việc), chủ động học tập, tiếp thu những kiến thức liên quan đến lĩnh vực kinh doanh , luôn cập nhật những vấn đềmới của lĩnh vực kinh doanh, áp dụng được các kiến thức và kỹ năng học được trong kinh doanh thực tiễn.(Man, 2001) . Một giám đốc doanh nghiệp có năng lực học tập tốt thì thường họsẽrút ra những bài học kinh nghiệm từ bản thân hay từ người khác đồng thời là người có khả năng áp dụng những kiến thức hay kỹ năng đã học vào trong thực tiễn tốt.

Kết quảkhảo sát cho thấy khả năng đáp ứng của giám đốc doanh nghiệpởVNPT Thừa Thiên Huế cho nhóm năng lực này là cao thứ 6 trong 8 nhóm năng lực kinh doanh thành phần (điểm trung bình đánh giá là 3,75). Điều này cho thấy nhân viên đánh giá khá cao vềkhả năng đáp ứng về năng lực học tập của giám đốc doanh nghiệp.

Trong đó nhân viên đánh giá cao nhất về khả năng học tập từ nhiều cách thức khác nhau, lớp, học từcông việc thực tế ( điểm đáp ứng trung bình là 3,8)điều này chứng tỏ rằng chủ doanh nghiệp là một người ham học hỏi. Mặt khác thì dựa vào bảng 25 ta thấy năng lực học tập và kết quảhoạt động kinh doanh có mối tương quan cùng chiều với nhau. Tức là nếu giám đốc doanh nghiệp có năng lực học tập tốt thì kết quả kinh doanh đạt được sẽ cao và ngược lại. Vì vậy giám đốc doanh nghiệp cần phải cố gắng phát huy năng lực học tập này hơn nữa bằng cách thường xuyên cập nhật những vấn đề mới mẻ trong lĩnh vực kinh doanh vì điều này nó sẽ mở ra cho giám đốc doanh nghiệp nhiều con đường để đi đến thành công hơn.

d. Bàn vmi quan hgiữa năng lực cá nhân và kết quhoạt động kinh doanh ca doanh nghip.

Có thểnói rằng sức mạnh cá nhân là một trong những nhóm năng lực đặc biệt để các doanh nhân hoàn thành mọi vai trò khác nhau trong doanh nghiệp (Man, 2001).

Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy khả năng đáp ứng của giám đốc doanh nghiệp ở VNPT Thừa Thiên Huế cho nhóm năng lực này là thấp thứ 2 trong 8 nhóm năng lực kinh doanh thành phần (điểm trung bìnhđánh giá là 3,72) chỉ hơn năng lực định hướng phân tích sáng tạo. Mặc dù khả năng đáp ứng là thấp thứ2 trong 8 nhóm

Trường Đại học Kinh tế Huế

nhưng điểm trung bình 3,72 cho thấy nhân viên đánh giá khá tốt về năng lực cá nhân của giám đốc doanh nghiệp trong đó khả năng duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh của giám đốc doanh nghiệp được nhân viên đánh giá khá cao ( điểm trung bình của mức độ đáp ứng này là 3.85) điều này cho thấy giám đốc doanh nghiệp là một người có thái độ tích cực trong mọi tình huống xảy ra. Và dựa theo bảng 25 ta thấy nhóm năng lực cá nhân và kết quảkinh doanh có sự tương quan cùng chiều với nhau.

Tức là khả năng đáp ứng vềmặt năng lực cá nhân tốt thì sẽdẫn đến kết quảhoạt động kinh doanh tốt và ngược lại. Muốn có được năng lực cá nhân tốt thì giám đốc doanh nghiệp cần phải duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh và sử dụng hiệu quả thời gian của bản thân.

e. Bàn v mi quan h giữa năng lực cam kết đến kết qu hoạt động kinh doanh ca doanh nghip.

Năng lực kiên định là “ năng lực động viên doanh nhân tiếp tục thẳng tiến trên con đường kinh doanh đầy chông gai của mình” (Man & ctg 2002).Năng lực cam kết là một năng lực hết sức quan trọng cho giám đốc doanh nghiệp vì nó sẽ giúp giám đốc doanh nghiệp thực hiện hóa các ước mơ hay hoài bão của mình.

Kết quảkhảo sát cho thấy khả năng đáp ứng của giám đốc doanh nghiệpởVNPT Thừa Thiên Huế cho nhóm năng lực này là cao thứ 1 trong 8 nhóm năng lực kinh doanh thành phần (điểm trung bìnhđánh giá là 3,9). Điều này cho thấy nhân viên đánh giá rất cao khả năng đáp ứng về năng lực cam kết của giám đốc doanh nghiệp. Trong đó nhân viên đánh giá cao nhất về khả năng cống hiến hết mình cho sự nghiệp kinh doanh ( điểm đáp ứng trung bình là 4,0) điều này chứng tỏ rằng giám đốc doanh nghiệp là một người hết mình vì sựnghiệp. Mặt khác thì dựa vào bảng 25 ta thấy năng lực cam kết và kết quảhoạt động kinh doanh có mối tương quan cùng chiều với nhau.

Tức là nếu giám đốc doanh nghiệp có cam kết tốt thì kết quả kinh doanh đạt được sẽ cao và ngược lại. Vì vậy giám đốc doanh nghiệp cần phải cố gắng phát huy năng lực cam kết này hơn nữa bằng cách kiên định với các mục tiêu kinh doanh dài hạn và cố gắng theo đuổi mục tiêu đến cùng.

Trường Đại học Kinh tế Huế