• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP

2.2.4. Kết quả kinh doanh một số sản phẩm dịch vụ bán lẻ

ngân hàng, các khu công nghiệp nên tần suất giao dịch rất cao bình quân 1.5 ngày chi nhánh lại phải tiếp quỹ 1 tỷ đồng. Để đảm bảo nhu cầu khách hàng, BIDV Bắc Quảng Bình luôn quan tâm đến tình trạng hoạt động của máy ATM hạn chế tối đa cây ngừng hoạt động do các lỗi hết nhật ký, hóa đơn, lỗi hộp tiền... Định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc trong những trường hợp đột xuất, BIDV Bắc Quảng Bình lại phối hợp với cán bộ trung tâm công nghệ, cán bộ kỹ thuật kiểm tra bảo trì cây ATM nên so với các cây ATM của ngân hàng khác thì tình hình hoạt động ổn định nhất.

Đối với hệ thống POS, BIDV Bắc Quảng Bình mới chỉ lắp 04 POS tại Siêu thị Big C và các tòa nhà lớn tuy nhiên hiệu quả sử dụng POS gần như không có. Nguyên nhân do người dân vẫn có thói quen thanh toán bằng tiền mặt, ngại tìm hiểu và sử dụng công nghệ mới; trình độ của nhân viên bán hàng chưa cao; chưa có cơ chế chính sách khuyến khích các đơn vị chấp nhận thẻ và đặc biệt là đường truyền chậm khách hàng cho thẻ vào nhưng không thanh toán được...

2.2.4. Kết quả kinh doanh một số sản phẩm dịch vụ bán lẻ

Bảng 2.7: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại BIDV

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2014

Tỷ trọng

%

Năm 2015

Tỷ trọng

%

Năm 2016

Tỷ trọng

%

So sánh

2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

Tổng dư nợ 11993355 100 24247700 100 22779922 100 535 27.65 322 13.04 TG dân cư 828222 42.48 12121144 49.15 11336688 49 392 47.69 154 12.69 TG tổ chức

kinh tế, xã hội 11111133 57.52 12125566 50.85 11442244 51 143 12.85 168 13.38 Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2014 – 2016 Qua bảng 2.7 ta thấy, trong cơ cấu huy động vốn thì huyđộng vốn đối với các tổ chức kinh tế tuy có sự biến động không đều nhưng về cơ bản vẫn giữ vị trí chủ đạo với tỷ trọng luôn xấp xỉ 50-60%. Nguyên nhân dẫn đến điều này là do Bắc Quảng Bình hiện nay đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa, ngân hàng thương mại đưa ra các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống màng lưới hoạt động, và nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn.

Tỷ lệ huy động vốn đối với hộ sản xuất và cá nhân tăng nhanh qua các năm từ 2014 đến 2016. Năm 2014 huy động vốn đối với hộ sản xuất và cá nhân đạt 822 tỷ đồng. Năm 2015, huy động vốn đối với hộ sản xuất và cá nhân đạt 1214 tỷ đồng, tăng 392 tỷ đồng so với năm 2014, chiếm tỷ trọng 47.69% tổng dư nợ. Năm 2016, huy động vốn đối với hộ sản xuất và cá nhân đạt 1368 tỷ đồng, tăng 154 tỷ đồng so với cuối năm 2015, chiếm tỷ trọng 12.69% tổng dư nợ. Điều này là do tốc độ tăng trưởng nhanh của khu vực, thu nhập của người dân ngày càng cao... tác động trực tiếp . Khi nền kinh tế tăng trưởng , sản xuấtphát triển , từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn , do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.4.3 Dch vụ huy động vn

BIDV Bắc Quảng Bình đã và đang triển khai nhiều sản phẩm huy động vốn khác nhau như:

Sản phẩm tiền gửitiết kiệm rất đa dạng với các kỳ hạn khác nhau đáp ứng nhu cầu KH, lãi suất cạnh tranh.

Giấy tờ có giá ngắn hạn như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu… được phát hành theo từng giai đoạn nhất định, với kỳ hạn đa dạng và nhiều tiện ích ưu việt.

Sản phẩm tiền gửi thanh toán: sản phẩm này có đặc điểm được mở tài khoản miễn phí; Thủ tục mở tài khoản đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện; Thực hiện các giao dịch an toàn, hiệu quả; Thông tin tài khoản được bảo mật tuyệt đối và được hưởng các dịch vụ kèm theo như: thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán, chuyển tiền, chi trả hộ tiền lương, thu hộ tiền hàng, các dịch vụ ngân hàng điện tử.

Bảng 2.8: Tăng trưởng nguồn vốn huy động từ KH tại BIDVBắc Quảng Bình giai đoạn 2014-2016

Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh

2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

Tổng nguồn vốn huy

động KH 19193355 24247700 27279922 535 27.65 322 13.04 HĐV từ hoạt động bán

buôn 454522 545455 666677 93 20.58 122 22.39 HĐV từ hoạt động

bán lẻ 14148833 19192255 21212255 442 29.8 200 10.39 + Tiền gửi KHCN 676711 545433 552288 -128 -19.08 -15 -2.76 + Tiền gửi KH

DNNVV 818122 13138822 15159977 570 70.2 215 15.56 Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2014 – 2016

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nguồn: Phòng tài chính kế toán Biểu 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng

Tổng nguồn vốn huy động từ KH có sự tăng trưởng mạnh mẽ thì huy động vốn từ hoạt động bán lẻ cũng ổn định trong những năm gần đây, trung bình tăng từ 10-15%

/ năm trong giai đoạn từ 2014- 2016. Tính đến cuối năm 2016, huy động vốn từ các KHCN và KH DNNVV đạt mức 2125 ttỷ đồng, tăng 13,04% so với cùng kỳ nămỷ ngoái và chiếm đến 76,11% trong tổng nguồn vốn huy động từ KH. Những số liệu trên đây cho thấy mảng dịch vụ huy động vốn từ KHCN và KH DNNVV ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động chung của ngân hàng, góp phần tạo lập nguồn vốn dồi dào, ổn định và bền vững, làm nền tảng để triển khai các mảng hoạt động khác. Nếu xét cơ cấu nguồn vốn huy động từ hoạt động bán lẻ phân theo đối tượng KH thì huy động vốn từ KH DNNVV có tốc độ tăng trưởng hết sức ấn tượng, luôn duy trì ở mức trên 50%/ năm trong giai đoạn từ 2014 - 2016, đặc biệt trong năm 2015 tăng trưởng tới 72%. Tính đến ngày 31/12/2015, tổng huy động vốn từ KH DNNVV ở mức 13138822 tỷ đồng, tăng 70,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm khoảng 50% tổng nguồn vốn huy động từ KH. Kết quả này là do trong năm 2015 và 2016, BIDV Bắc Quảng Bình tập trung triển khai nhiều chương trình huyđộng vốn, tăng cường mối quan hệ mật thiết, tăng cường chăm sóc và phục vụ các KH doanh nghiệp truyền thống. Huy động vốn từ KHCN của ngân hàng vẫn duy trì

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 0

500 1000 1500 2000 2500 3000

Tổng nguồn vốn huy động KH HĐV từ hoạt động bán buôn HĐV từ hoạt động bán lẻ + Tiền gửi KHCN + Tiền gửi KH DNNVV

Trường Đại học Kinh tế Huế

tốc độ phát triển ổn định qua các năm, hàng năm đóng góp khoảng 30% trong tổng nguồn vốn huy động từ KH của ngân hàng

2.2.4.4 Doanh số cho vay và dư nợ

Doanh số cho vay phản ánh tình hình, khả năng cho vay của một ngân hàng trong một thời kì kinh doanh. Bảng số liệu sau cho ta thông tin về doanh số cho vay và thu nợ của chi nhánhBIBIDDVV--BBắắccQuQuảảnnggBìBìnhnhtrong ba năm qua:

Cơ cấu theo kỳ hạn

Bảng 2.9: Doanh số cho vay và thu nợ cuả BIDV-Bắc Quảng Bình giai đoạn 2014->2016

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉtiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh

2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

Dư nợphân theo thi hn cho vay 19193355 22447700 27279922 535 27.65 322 13.04

Ngắn hạn 1511 2045 2505 534 35.34 460 22.49

Trung, dài hạn 424 425 287 1 0.24 -138 -32.47

Nguồn: Phòng tín dụng kinh doanh Theo số liệu bảng 2.9 ta thấy, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn cho vay trung và dài hạn rất nhiều. Điều này phản ánh đúng thực trạng nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp theo mùa vụ, kinh doanh dịch vụ nhỏ của các hộ gia đình, cá nhân làđối tượng cho vay chiếm ưu thế tại ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay trung hạn năm 2015 đạt 68 tỷ đồng, tăng 13 tỷ đồng (tương ứng 23.64%) so với năm 2014. Và năm 2016 đạt 112 tỷ đông tăng so với năm 2015 là 44 tỷ đồng(tức 64,%) Dư nợ trung và dài hạn tăng nhanh chủ yếu do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, thời hạn cho vay dài là phù hợp với đối tượng khách hàng vay tiêu dung, phục vụ đời sống có nguồn trả nợ ổn định, thường xuyên từ lương hàng tháng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đơn vị tính: Triệu VNĐ

Biểu 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ DVBL phân theo kỳ hạn Cơ cấu theo đồng tiền huy động:

Trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh thì vốn huy động bằng nội tệ (VNĐ) chiếm chủ yếu, huy động vốn ngoại tệ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Nhìn vào cơ cấu huy động vốn trên ta thấy tỷ trọng nguồn vốn huy động ngoại tệ có xu hướng giảm điều này là do lãi suất huy động tiền gửi ngoại tệ thấp, hơn thế trong những năm gần đây với chính sách quản lý ngoại hối chặt chẽ tỷ giá của USD/VND và của EUR/ VND là tương đối ổn định nên người dân có xu hướng chuyển ngoại tệ ra VND để gửi tiết kiệm.

Bảng 2.10: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền huy động

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh 2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

Dư nợ phân theo loại tiền

856 1202 1817 346 40.42 615 51.16

- Cho vay bằng VND 796 1118 1724 322 40.45 606 54.2

- Cho vay bằng ngoại tệ (qui đổi)

60 84 93 24 40 9 10.71

Nguồn: Phòng tín dụng kinh doanh

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

0 500 1000 1500 2000

Tổng dư nợ Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Nợ dài hạn

Trường Đại học Kinh tế Huế

Như vậy, trong giai đoạn 2014 - 2016, hoạt động huy động vốn dân cư đã góp phần tích cực vào cân đối vốn chung, đóng góp lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Quảng Bình nói riêng và của BIDV nói chung. Kết quả này có được do việc thực hiện linh hoạt các giải pháp điều hành cũng như việc triển khai liên tục, đồng bộ các sản phẩm huy động vốn dành cho khách hàng cá nhân tại chi nhánh.

2.2.4.5 Tín dng bán l

Để phát triển tín dụng bán lẻ, BIDV Bắc Quảng Bình đã thiết kế nhiều sản phẩm tín dụng theo các nhóm KH như sau:

Đối với nhóm KHCN: Các sản phẩm chủ yếu bao gồm cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà, đất; Cho vay mua căn hộ, nhà đất dự án; Cho vay mua ô tô;

Cho vay sản xuất kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể; Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán; Cho vay cầm cố giấy tờ có giá; Cho vay thấu chi; Cho vay tín chấp; Cho vay du học; Cho vay cổ phần hóa.

Đối với nhóm KH doanh nghiệp vừa và nhỏ: Các sản phẩm chủ yếu là Thấu chi doanh nghiệp; Cho vay theo món/hạn mức để bổ sung Vốn lưu động phục vụ kinh doanh; Tài trợ dự án; cho vay dựa trên hàng tồn kho và các khoản phải thu.

Bảng 2.11: Cơ cấu tín dụng giai đoạn 2014- 2016

Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

TDBL 291 382 465 91 31.27 83 21.73

Tỷ trọng(%) 34 31.78 25.59 -2.21 -6.52 -6.19 -19.47

TDDN 401 531 575 130 32.42 44 8.29

Tỷ trọng(%) 87.10 85.80 85.70 -1.3 -1.49 -0.1 -0.12 Dư nợ bán lẻ 856 1202 1817 346 40.42 615 51.16 Nguồn: Phòng tín dụng chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bình

Trường Đại học Kinh tế Huế

Cùng chung xu hướng phát triển của hệ thống, tín dụng bán lẻ của BIDV Bắc Quảng Bình trong những năm qua cũng đạt được những kết quả đáng ghi nhận về thị phần, về tốc độ tăng trưởng và chất lượng tín dụng.

Về tình hình dư nợ theo sản phẩm tín dụng cá nhân:

Năm 2016 dư nợ tín dụng bán lẻ tăng 8 tỷ đồng so với năm 2015, Năm 2015 tăng gần 9 tỷ đồng so với năm trước.

Xét cơ cấu các khoản vay theo sản phẩm tín dụng cá nhân có thể thấy cho vay ngắn hạn luôn chiếm từ 12% trở lên trong tổng dư nợ, trong đấy đáng kể nhất là năm 2016chiếm hơn 14% tổng dư nợ tín dụng của BIDV Bắc Quảng Bình.

Bảng 2.12 Tình hình dư nợ theo sản phẩm tín dụng cá nhân

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

TĐ TT% TĐ TT% TĐ TT%

Cho vay hỗtrợnhu cầu nhàở 120 14.02 147 12.23 224 12.33

Cho vay mua ô tô 108 12.62 168 13.98 242 13.32

Vayứng tiền bán chứng khoán niêm yết 104 12.15 148 12.31 213 11.72 Cho vay tiêu dùng tín chấp 111 12.97 146 12.15 228 12.55 Cho vay kinh doanh cá nhân hộ gia đình 123 14.37 168 13.98 244 13.43 Vay cầm cốgiấy tờcó giá, thẻtiết kiệm 95 11.1 132 10.98 225 12.38

Chiết khấu giấy tờcó giá 92 10.75 125 10.4 234 12.88

Thấu chi tài khoản tiền gửi 103 12.03 168 13.98 207 11.39

Tổng dư nợbán lẻ 856 100 1202 100 1817 100

Nguồn: Phòng tín dụng kinh doanh của Chi nhánh BIDV-Bắc Quảng Bình Có thể thấy cho vay mua ô tô và cho vay kinh doanh cá nhân hộ gia đình luôn chiếm tỷ trọng lớn (gần 20%) so với các sản phẩm còn lại. Điều này là do Bắc Quảng Bình đang trong quá trình đổi mới, mức thu nhập của người dân ngày càng cao, nhu cầu về cho vay kinh doanh và hàng hóa cao cấp cao hơn so với các sản phẩm khác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về thị phần hoạt động tín dụng bán lẻ: Mặc dù trên địa bàn nhỏ có nhiều ngân hàng cũng hoạt động nhưng thị phần tín dụng bán lẻ của BIDV Bắc Quảng Bình chiếmkhoảng 35% so với tổng dư nợ tín dụng bán lẻ của các ngân hàng khác trên địa bàn và chỉ sau ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Quảng Bình do hệ thống mạng lưới rộng.

Về cơ cấu tín dụng: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng: Theo đối tượng khách hàng, tỷ trọng tín dụng bán lẻ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng (20%), tuy nhiên cơ cấu này đã chuyển dịch tăng dần qua các năm, nếu như 2015 tỷ trọng tín dụng bán lẻ mới chỉ đạt 7.45% thì năm 2016 con số này là 20%, cao hơn tỷ trọng tín dụng bán lẻ toàn ngành, điều này cho thấy công tác tín dụng bán lẻ tại BIDV Bắc Quảng Bìnhđã có bước phát triển đáng kể.

Về tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng tín dụng bán lẻ của chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bìnhđược thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.13: Dư nợ bán lẻ các chi nhánh trong khu vực từ 2014- 2016 Đơn vị: Tỷ đồng

Chi nhánh Năm

2014

Tỷ trọng

%

Năm 2015

Tỷ trọng

%

Năm 2016

Tỷ trọng

%

Tốc độ tăng trưởng%

2015/2 014

2016/2 015 Địa bàn Bắc Quảng Bình 2309 100 3346 100 4312 100 144.91 128.87 BIDV- Bắc Quảng Bình 692 29.97 913 27.29 1040 24.12 131.94 113.91 Vietcombank Hùng Vương 125 5.41 172 5.14 286 6.63 137.6 166.28 Sacombank–khu phố1,

Phường Ba Đồn 211 9.14 285 8.52 312 7.24 135.07 109.47

Vpbank Quang Trung–

Phường Quảng Thọ 146 6.32 150 4.48 297 6.89 102.74 198

Agribank Quang Trung–

Khu phố5 514 22.26 984 29.41 1254 29.08 191.44 127.44

Viettin Bank Khu phố1– 621 26.89 842 25.16 1123 26.04 135.59 133.37

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phường Ba Đồn

(Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động bán lẻkhu vực Bắc Quảng Bình)

Biểu đồ 2.5: Tình hình dư nợ bán lẻ trong khu vực Bắc Quảng Bình năm 2016 Qua bảng và biểu đồ trên có thể thấy rằng tỷ trọng dư nợ tín dụng của BIDV Bắc Quảng Bình mặc dù đã vượt qua được Sacombank- khu phố 1, Phường Ba Đồn và Vpbank Quang Trung– Phường Quảng Thọ với tỷ trọng 4.6% của các chi nhánh trong khu vực nhưng vẫn chưa thể vượt qua được các chi nhánh của các ngân hàng lớn khác như Agribank Quang Trung – Khu phố 5 và Viettin Bank Khu phố 1 – Phường Ba Đồn với các con số đáng nể về tỷ trọng trong ba năm trở lại đây là gần 25%. Vì vậy BIDV Bắc Quảng Bình còn cần phải cố gắng, nỗ lực nhiểu hơn nữa để dịch vụ bán lẻ của cho nhánh ngày càng lớn mạnh.

- Chất lượng tín dụng: Cùng với tốc độ tăng trưởng tín dụng bán lẻ cao thì vấn đề chất lượng tíndụng luôn được BIDV Bắc Quảng Bình chú trọng. Có thể nói, hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV Bắc Quảng Bình tương đối an toàn, khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả và đúng mục đích điều này thể hiện ở con số nợ xấu tính đến hết 2016 là 1.06 tỷ chiếm 0.29%tổng dư nợ tín dụng bán lẻ, tỷ lệ nợ nhóm 2 là 4.3%. So với khu vực Quảng Bình, BIDV Bắc Quảng Bình luôn luôn là chi

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 0

200 400 600 800 1000 1200 1400

BIDV- Bắc Quảng Bình Vietcombank Hùng Vương Sacombank - khu phố 1, Phường Ba Đồn Vpbank Quang Trung – Phường Quảng Thọ

Agribank Quang Trung – Khu phố 5

Viettin Bank Khu phố 1 – Phường Ba Đồn

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tuy nhiên so với tháng 07/2016 tuy tỷ lệ nợ xấu giảm nhưng tỷ lệ nợ nhóm 02 lại tăng lên, do đó việc đảm bảo an toàn tín dụng luôn là vấn đề đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý tín dụng của chi nhánh.

2.2.4.6. Dịch vụ thẻ

Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam trong những năm tới, thì phát triển dịch vụ thẻ là ưu tiên hàng đầu bởi nguồn thu mang lại từ hoạt động này, phát triển dịch vụ thẻ sẽ kéo theo sự phát triển của nhiều dịch vụ khác như BSMS, IMBM, thanh toán hóa đơn... hơn nữa với việc phát triển dịch vụ thẻ đồng nghĩa với việc nền khách hàng của BIDV tăng, khẳng định vị thế của BIDV trên thị trường ngân hàng. Năm 2016, số lượng người sử dụng thẻ đã lên tới con sổ 4.7 triệu người với 1.300 cây ATM, 6.471 POS và BIDV luôn đứng thứ 05, 06, 07 về thị trường này.

Cùng với hệ thống ngân hàng BIDV, chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bình luôn xác định mở rộng thị phần thẻ là nhiệm vụ quan trọng. Bên cạnh các chương trình của BIDV, chi nhánh còn đưa ra nhiều ưu đãi cho khách hàng như miễn phí phát hành thẻ, miễn phí thường niên cho khách hàng phát hành thẻ trả lương qua ngân hàng; miễn phí dịch vụ BSMS trong năm đầu; kết hợp giải ngân trả lương qua thẻ cho một số công ty vay tiền để thanh toán lương cho công nhân… Ngoài ra trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình có rất nhiều trường học nên vào dịp khai giảng đầu năm học BIDV Bắc Quảng Bình đã chủ động liên kết với các trường này để phát hành thẻ cho các học sinh, sinh viên. Với những cố gắng và nỗ lực trên, số lượng thẻ nội địa lũy kế của BIDV Bắc Quảng Bình là 14.600 thẻ trong đó năm 2016 tăng 8.695 thẻ (trong đó 5.700 thẻ mới và 2.695 thẻ đổi Pin).

Bảng 2.14: Kết quả thực hiện dịch vụ thẻ

STT Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016 1 Số lượng thẻ phát hành trong năm (thẻ) 4111 5935 8695 2 Số lượng thẻ tín dụng phát hành trong năm (thẻ) 36 42 84

3 Số lượng máy ATM lắp đặt trong năm (máy) 1 2 1

4 Thu dịchvụ thẻ (triệu đồng) 625 812 935

Trường Đại học Kinh tế Huế