• Không có kết quả nào được tìm thấy

TOÁN

4. Kết quả và thảo luận

Tác giả gửi E-mail trong đó có Bảng câu hỏi (Phụ lục) để thu thập dữ liệu từ các doanh nghiệp. Dữ liệu được thu thập về 19 đặc điểm thông tin kế toán đo lường chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán.

Đối tượng được khảo sát là kế toán trưởng, giám đốc điều hành, giám đốc tài chính, giám đốc doanh nghiệp, chuyên gia công nghệ thông tin của doanh nghiệp

Số Bảng câu hỏi nhận về là 82 được xử lý trên phần mềm SPSS 11.

Phân tích cụm được sử dụng để tìm hai nhóm: Nhóm 1- có chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán cao hơn; Nhóm 1 có chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán thấp hơn. ỹ thuật này chia tách mẫu nghiên cứu thành các nhóm, nên việc so sánh và tương phản rất đem lại hiệu quả (Hussin và cộng sự, 2002)

Nghiên cứu sau đó đã điều tra một số yếu tố có thể liên quan đến chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán trong doanh nghiệp như: Sự tiên tiến của công

nghệ thông tin, Sự hiểu biết về công nghệ thông tin của Ban giám đốc. Những phát hiện từ nghiên cứu cho thấy chỉ số năng lực cung cấp thông tin kế toán có liên quan đến các đặc điểm của doanh nghiệp như: độ tiên tiến của công nghệ thông tin; mức độ hiểu biết của Ban giám đốc về công nghệ thông tin

Việc nghiên cứu các biến cụ thể như sau:

4.1. Chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán

Chỉ số năng lực cung cấp thông tin kế toán được đo bằng cách nhân mức đánh giá của mục yêu cầu cung cấp thông tin kế toán với mức đánh giá của mục năng lực cung cấp thông tin kế toán tương ứng. Nếu có xếp hạng cao cho mục yêu cầu cung cấp thông tin kế toán và xếp hạng cao cho mục năng lực cung cấp thông tin kế toán tương ứng sẽ dẫn đến chỉ số cao. Mặt khác, một đánh giá thấp cho một mục yêu cầu cung cấp thông tin kế toán và một đánh giá thấp cho mục năng lực cung cấp thông tin kế toán tương ứng sẽ cung cấp cho một chỉ số liên kết thấp.

Vì mỗi mục được đo bằng thang điểm năm, kết quả riêng lẻ của phép nhân sẽ dao động trong khoảng từ 1 đến 25 (Chong và cộng sự, 1997)

ỹ thuật phân tích cụm thường được sử dụng để tạo các cụm hoặc nhóm các thực thể tương tự cao dựa trên một số biến được chỉ định

Trong bài viết này, phân tích cụm được sử dụng để xác định các nhóm tương tự dựa trên 19 đặc điểm thông tin kế toán. ỹ thuật này có lợi thế là xác định sự giống nhau mà không áp đặt một mô hình cụ thể. Sự ổn định của phương pháp cụm đã được kiểm tra bằng cách tách dữ liệu thành một nửa. Mỗi nửa sau đó được phân tích một cách riêng biệt

Bài viết này sử dụng phân tích cụm trong SPSS 11. Dữ liệu trong Bảng 1 chỉ ra rằng doanh nghiệp trong nhóm 1 có chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán cao hơn so với các doanh nghiệp trong nhóm 2

Bảng 1 Chỉ số liên kết giữa yêu cầu và năng lực cung cấp thông tin kế toán

TT Các đặc điểm kế toán Nhóm 1 Nhóm 2

1 Tần suất báo cáo 14,54 10,61

2 Báo cáo tóm tắt toàn doanh nghiệp 13,98 9,51

3 Báo cáo tóm tắt từng bộ phận 14,33 8,77

4 Báo cáo bộ phận 14,08 8,87

5 Tốc độ báo cáo 14,53 9,24

6 Báo cáo theo kỳ kế toán 13,41 8,89

7 Sự kiện trong tương lai 14,31 9,26

8 Báo cáo tức thì 12,95 7,08

9 Thông tin phi tài chính liên quan đến sản xuất 11,75 6,87

10 Tự động cung cấp thông tin 11,84 7,02

11 Mô hình ra quyết định 12,23 6,54

12 Hiệu quả của doanh nghiệp 11,07 6,28

13 Chiến lược của doanh nghiệp 11,03 5,62

14 Thông tin phi tài chính liên quan đến thị trường

11,01 5,42

15 Ảnh hưởng của sự kiện lên các bộ phận chức năng

10,76 4,74

16 Tương tác giữa các bộ phận 9,91 4,16

17 Thông tin phi kinh tế 9,72 4,34

18 Báo cáo phân tích tình huống 9,65 3,88

19 Thông tin bên ngoài 8,96 3,70

ết quả cho thấy đặc điểm thông tin kế toán có chỉ số năng lực cung cấp thông tin cao là: tần suất báo cáo; Báo cáo tóm tắt toàn doanh nghiệp; Báo cáo tóm tắt từng bộ phận; Báo cáo bộ phận; Tốc độ báo cáo; Báo cáo theo kỳ kế toán.

Các đặc điểm thông tin kế toán với chỉ số năng lực cung cấp thông tin thấp là:

Thông tin bên ngoài; Báo cáo phân tích tình huống; Thông tin phi kinh tế; Tương tác giữa các bộ phận

4.2. Sự tiên tiến của công nghệ thông tin

Bảng tóm tắt sự tiên tiến của công nghệ thông tin bằng cách hiển thị tỷ lệ phần trăm của mỗi lựa chọn trong 9 công nghệ thông tin được đưa ra. Số lượng công nghệ được sử dụng trong mỗi công ty được tổng cộng, và sau đó tính trung bình trên mỗi nhóm sao cho một thử nghiệm T- test độc lập. ết quả có nghĩa là hai nhóm không khác nhau về số lượng công nghệ được áp dụng

Bảng 2: Mối liên hệ giữa chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán và Sự tiên tiến của công nghệ thông tin

Sự tiên tiến của công nghệ thông tin Nhóm 1 Nhóm 2 Sig.

Phần mềm soạn thảo, trình chiếu 81 79 0.501

Bảng tính 65 70 0.323

Cơ sở dữ liệu 52 62 0.098

Phần mềm kế toán 96 89 0.075

Phần mềm thiết kế 41 36 0.289

Phần mềm tự động quy trình sản xuất 25 31 0.345

Mạng thông tin nội bộ 16 13 0.245

Mạng thông tin bên ngoài 63 68 0.042*

Mức ý nghĩa 0.05

ết quả cho thấy rằng việc sử dụng Mạng thông tin bên ngoài như: Internet có thể giúp công ty thu thập nhiều thông tin và do đó góp phần vào quá trình nâng cao chỉ số liên kết giữa yêu cầu và năng lực cung cấp thông tin kế toán

4.3. m hiểu về công nghệ thông tin của Ban giám đốc

ết quả điều tra cho thấy Ban giám đốc được tin là có kiến thức tốt về e-mail và Internet, cao hơn các ứng dụng công nghệ thông tin khác.

Bảng 3: Mối liên hệ giữa chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán và Am hiểu công nghệ thông tin của Ban giám đốc.

m hiểu công nghệ thông tin của Ban giám đốc

Nhóm 1 Nhóm 2 Sig.

Phần mềm soạn thảo, trình chiếu 2.95 2.68 0.132

Bảng tính 3.01 2.98 0.301

Cơ sở dữ liệu 2.65 2.54 0.058

Phần mềm kế toán 2.75 2.44 0.011*

Phần mềm quản lý sản xuất 2.55 2.03 0.001*

E-mail 3.62 3.21 0.789

Internet 3.97 3.67 0.287

Mức ý nghĩa 0.05

ết quả cho thấy có mối quan hệ giữa chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán với sự am hiểu về công nghệ thông tin của Ban giám đốc. iến thức công nghệ thông tin của Ban giám đốc có thể xác định thành công hay thất bại của các dự án đổi mới công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cung cấp thông tin bởi vì họ đóng vai trò chủ đạo trong các quyết định kinh doanh.

Đề cương

Tài liệu liên quan